Nguồn tin: Tiền Giang, 26/12/2008
Ngày cập nhật:
29/12/2008
Nghề chăn nuôi dê ở nước ta đã có từ lâu đời, nhưng hầu hết nuôi theo phương thức quảng canh chăn thả tận dụng. Theo số liệu của Tổng cục thống kê, năm 1999, tổng đàn dê cả nước có 530.000 con, trong đó: 72,5% phân bố ở miền Bắc; 27,5% ở miền Nam (Tây Nguyên chiếm 12,3%, duyên hải miền Trung 8,9%, Đông và Tây Nam Bộ chỉ chiếm 2,1% và 3,85%); đến năm 2006 đạt 1.525.300 con. Năm 2007, theo tính toán sơ bộ của Tổng cục thống kê cả nước đã có 1.777.600 con, trong đó đàn dê ở vùng núi phía Bắc chiếm 48% tổng đàn dê cả nước và chiếm 67% tổng đàn dê của miền Bắc.
Trong những năm 2003- 2004, dịch cúm gia cầm bùng phát trong cả nước, đã có nhiều trại chăn nuôi gia cầm ở Tiền Giang, đặc biệt là ở các huyện Châu Thành, Chợ Gạo, TP Mỹ Tho bị thua lỗ nặng và phải dẹp bỏ vì không thể tiếp tục nuôi gia cầm do điều kiện vệ sinh môi trường, nguồn vốn, con giống….
Trước tình hình đó, nhiều người đã quyết định chuyển đổi giống vật nuôi để tiếp tục nghề nghiệp, tận dụng chuồng trại, cơ sở vật chất và lao động. Cùng với sự phải chuyển từ chăn nuôi gia cầm sang các giống vật nuôi khác thì giá dê giống và dê thịt trên thị trường vào thời điểm 2003-2004 tăng cao, thôi thúc người chăn nuôi chọn dê làm đối tượng chính, khiến cho nhu cầu về con giống ngày càng tăng cao.
Tuy nhiên, giống dê địa phương (còn gọi là dê Bách Thảo) nuôi lấy thịt có tầm vóc nhỏ bé, kỹ thuật chăn nuôi dê cũng chưa được phổ biến rộng rãi, chất lượng con giống chưa tốt vì trong một thời gian dài nghề chăn nuôi dê chỉ là tự phát, đặc biệt là công tác giống ở địa phương hầu như chưa được tiến hành một cách có hệ thống dẫn đến tình trạng đồng huyết - thoái hoá về giống; thức ăn không đủ đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tỷ lệ sống thấp… dẫn đến hiệu quả chăn nuôi không cao, không phát huy được tiềm năng phát triển nghề chăn nuôi dê ở Tiền Giang.
Trước tình hình thực tế trên, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tiền Giang đã chủ trì thực hiện đề tài “Thử nghiệm mô hình cải tạo giống dê địa phương”, do ThS Phạm Văn Nghi làm chủ nhiệm với mục tiêu nuôi thử nghiệm một số giống dê năng suất, chất lượng cao về sữa, thịt tại địa phương; đồng thời cải tạo giống dê hiện có của địa phương bằng các giống dê có năng suất chất lượng cao về sữa, thịt.
Đề tài được thực hiện trong 36 tháng tại các huyện Châu Thành, Chợ Gạo, Gò Công Đông, TP Mỹ Tho, với tổng số dê nhập 25 con (trong đó có 14 dê cái) thuộc 05 giống chia thành các nhóm:
- Nhóm chuyên thịt: Boer.
- Nhóm kiêm dụng: Jumnapari, Barbari .
- Nhóm chuyên sữa: Saanen, Alpine.
Nhìn chung, đàn dê nhập có sức chịu đựng và đề kháng khá tốt với bệnh tật, bước đầu thích nghi được với điều kiện khí hậu, chăn nuôi ở Tiền Giang.
Qua kết quả khảo sát các chỉ tiêu cho thấy, dê Bách Thảo có rất nhiều ưu điểm về sinh sản và sinh trưởng cũng như tính chịu đựng kham khổ và chống đỡ với bệnh tật. Đây là một giống dê có nhiều triển vọng cần quan tâm bảo tồn và phát triển.
Tuy nhiên, về khả năng tăng trọng và sự phát triển các chiều đo của dê Bách Thảo còn thấp hơn các giống dê hướng thịt cao sản; như về chiều cao vai của dê Jumnapari, vòng ngực và trọng lượng của dê Bách Thảo nhất thiết phải sử dụng các giống dê Boer, Jumnapari để lai kinh tế hoặc cải tiến đối với dê Bách Thảo.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, Đề tài đã nhập nuôi thành công 5 giống dê có năng suất, chất lượng thịt - sữa cao và được nhiều nông dân chăn nuôi dê đồng tình hưởng ứng tham gia; dê thuần cao sản nhập nội đã thích nghi và phát triển khá tốt tại Tiền Giang; có 630 dê cái Bách Thảo được phối giống và 1.283 dê con được sinh ra, trong đó có 313 (49,68%) dê cái được phối với dê đực cao sản tạo ra 589 dê con, gồm 65 dê thuần thế hệ F1 (11,03%) và 524 dê lai F1 (88,96%) giữa các dê đực giống cao sản với dê cái Bách Thảo.
Từ kết quả của mô hình, các công thức lai được khuyên cáo áp dụng là:
- Nuôi dê theo hướng thịt cho dê nái nền Bách Thảo phối giống với dê Boer, hoặc Jumnapari.
- Nuôi dê theo hướng sữa thì nên cho nái nền Bách Thảo phối giống với dê đực Saanen hoặc Alpine.
Để chọn lọc và tổ chức quản lý tốt đàn dê giống nên áp dụng tỷ lệ dê đực/dê cái là 1/20- 1/40, tách nuôi riêng dê đực lúc 3 tháng tuổi.
Đề tài được Hội đồng nghiệm thu đánh giá đạt loại B và giao cho Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư ứng dụng.
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.