Nguồn tin: Thái Bình, 29/12/2008
Ngày cập nhật:
31/12/2008
Ba năm (2006-2008) thực hiện Nghị quyết số 12/NQ-TU của Tỉnh uỷ và Đề án số 04/ĐA-UBND của UBND tỉnh, giá trị sản xuất ngành chăn nuôi huyện Kiến Xương đạt 526 tỷ đồng, bằng 99,6% kế hoạch, tốc độ tăng trưởng ngành chăn nuôi đạt 8,9%/năm; tỷ trọng ngành chăn nuôi trong nông nghiệp năm 2008 là 32%, tăng 3% so với 2006.
Mục tiêu đưa chăn nuôi phát triển theo xu hướng hàng hóa đã tạo ra sự chuyển biến lớn trong nhận thức của người sản xuất từ chăn nuôi tận dụng phụ phẩm dư thừa trong trồng trọt, chăn nuôi, lấy công làm lãi, lấy phân bón ruộng, nhỏ lẻ, lạc hậu, chuyển sang sự phổ biến sử dụng thức ăn công nghiệp, bán công nghiệp, áp dụng tiến bộ KHKT rộng rãi. Mô hình chăn nuôi tập trung qui mô gia trại, trang trại nở rộ. Toàn huyện có 294 trang trại, tăng 227 trang trại so với 2005 (trong đó có 143 trang trại được huyện cấp giấy chứng nhận) và 1.641 gia trại. Tuy nhiên, so với chỉ tiêu kế hoạch đề ra, ngành chăn nuôi có tốc độ tăng trưởng thấp hơn mục tiêu đề ra 2,9% (mục tiêu 11,8%). Nguồn vốn đầu tư cho chăn nuôi còn hạn hẹp, thị trường tiêu thụ sản phẩm không ổn định, tình trạng ô nhiễm môi trường của các gia trại xen kẽ trong khu dân cư tăng lên. Công tác quản lý nhà nước về giống gia súc, thức ăn chăn nuôi, chất lượng thuốc thú y còn nhiều bất cập. Lợi nhuận từ chăn nuôi còn thấp do các chi phí và giá thức ăn cao.
Một trong những nguyên nhân chính ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả đầu tư mở rộng ngành chăn nuôi của các xã, đó là: liên tục từ năm 2006 đến nay, ngành chăn nuôi thường xuyên bị dịch bệnh bùng phát, đe dọa. Năm 2006, Kiến Xương đã chặn đứng được dịch lở mồm long móng ở trâu bò. Công tác tiêm phòng được huyện tập trung chỉ đạo mạnh mẽ với 5 đợt vào các tháng 3, 4, 9. Theo báo cáo của thú y huyện, 100% các xã tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc và tiêm cho 92- 95% đàn gia cầm. Tuy nhiên vẫn còn một vài xã kết quả tiêm đạt thấp. Tháng 6/2007, tại 2 hộ ở Vũ Hòa và Hồng Tiến, kết quả mẫu bệnh phẩm cho thấy dịch cúm H5N1 đã quay trở lại, đe dọa đàn gia cầm của huyện. Huyện đã khẩn trương chỉ đạo nhiều biện pháp quyết liệt để dập dịch như tiêu hủy gần 1.000 gia cầm và 3.000 quả trứng tại ổ dịch, vệ sinh, tiêu độc, khử trùng môi trường chăn nuôi, kiểm soát nơi buôn bán, giết mổ. Tiếp tục tổ chức tiêm phòng bổ sung cho đàn ngan, vịt, gà đến tuổi. Các địa phương tăng cường giám sát, phát hiện, xử lý khi dịch bệnh phát sinh; kiểm soát việc vận chuyển lưu thông gia cầm, các sản phẩm gia cầm vào huyện, nhất là việc ấp nở gia cầm, thủy cầm. Huyện thành lập tổ công tác liên ngành kiểm tra, giám sát việc thực hiện của các xã, thị trấn. Các binh chủng thông tin đẩy mạnh tuyên truyền hướng dẫn các hộ áp dụng các biện pháp phòng dịch, an toàn sinh học. Với các biện pháp quyết liệt, dịch cúm đã bị chặn đứng. Năm 2008, “tháng vệ sinh tiêu độc khử trùng” lần 1 được triển khai rất sớm, trước 15/1/2008, phòng thú y huyện đã cấp phát 1.088 kg hoá chất cho các xã để phun 1.993.114 m2 chuồng trại; lần hai thực hiện trong tháng 3 với tổng số 1.595.000m2 chuồng trại đã được phun 1.022 kg hoá chất. Toàn huyện đã tiêm được 14.750 liều vacxin dịch tả lợn; 9.285 liều vacxin tụ dấu, 550 liều phó thương hàn, 1.010 liều tụ huyết trùng trâu bò, trên 6.000 liều vacxin dại cho chó mèo và tiêm phòng bổ sung cho đàn gia cầm mới tái đàn đưa vào nuôi từ tết Nguyên đán. Lượng thuốc thú y huyện cấp phát cho 37/37 xã là hơn 35.000 liều.
Cuối tháng 11/2008, tại 5 xã Nam Bình, Vũ Công, Vũ Bình, Hồng Tiến, Bình Định lần lượt phát hiện 34 con trâu bò bị lở mồm, long móng. Toàn bộ số trâu bò nhiễm bệnh được Chi cục thú y bấm tai đeo số hiệu quản lý, động viên các chủ hộ tuyệt đối không được giết mổ bán thịt và di chuyển ra khỏi vùng dịch. Huyện và các thôn, xã xuất hiện dịch lập chốt kiểm soát tại vùng giáp ranh kiểm soát vận chuyển mua bán trâu bò từ vùng dịch ra ngoài và ngược lại. Tỉnh, huyện hỗ trợ 1 tấn thuốc tiêu độc, 5 tấn vôi bột khử trùng cấp cho 5 xã tẩy trùng chuồng trại, nơi giết mổ, khu vực chăn thả gia súc. Những chủ hộ có trâu bò mắc bệnh được hướng dẫn cách dùng chanh, khế, thuốc khử trùng bôi vào móng và lưỡi trâu, bò, những con nặng hơn tiêm peenixinin kết hợp với khẩu phần dinh dưỡng bằng cháo loãng, cỏ non nâng thể trạng. Hiện toàn bộ trâu bò đã bình phục. Để ngăn chặn dịch phát sinh diện rộng, toàn bộ đàn trâu bò của 5 xã gồm 986 con và 3.962 con lợn nái đã được tiêm phòng đầy đủ theo hướng dẫn của ngành thú y. UBND huyện đã chỉ thị cho 8 xã giáp ranh vùng dịch khẩn trương tiêm phòng cho đàn trâu bò. Do đó dịch lở mồm long móng đã bị khống chế hoàn toàn.
Mục tiêu ngành chăn nuôi Kiến Xương năm 2009: Đàn trâu bò đạt 9.000 con trở lên; đàn lợn trên 130.000 con, trong đó đàn nái 42.000- 45.000 con; đàn gia cầm trên 1 triệu con, trong đó đàn gà 800.000 con. Phấn đấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi 2009 đạt 209 tỷ đồng (tăng 10% so với 2008); năm 2010 đạt 232 tỷ đồng (tăng 11% so với 2009), tỷ trọng ngành chăn nuôi chiếm 35,4% tỷ trọng nông nghiệp. Giải pháp chính để đạt mục tiêu là: Khuyến khích chăn nuôi tập trung theo hướng gia trại, trang trạị. Phát triển mạnh đàn lợn thịt, lợn choai, lợn sữa, đàn trâu bò, nhất là các xã thuộc triền đê sông Hồng và sông Trà Lý, khôi phục đàn gia cầm. Đề nghị Tỉnh tạo điều kiện để huyện tiếp nhận dự án LIPSAP vốn ODA về chăn nuôi tập trung và an toàn thực phẩm tại Thị trấn. Chủ động phòng chống dịch bệnh đàn gia súc gia cầm, hình thành mạng lưới đội ngũ cán bộ thú y từ huyện đến cơ sở, xác định đây là khâu quyết định trong phát triển chăn nuôi.
Bảo Linh
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.