Nguồn tin: Nông Nghiệp Việt Nam, 06/01/2009
Ngày cập nhật:
7/1/2009
Mô hình nuôi gà đẻ trong chuồng kín của trại gà liên doanh Ba Huân - Thanh Đức tại xã Xuân Phú, Xuân Lộc, Đồng Nai
Chăn nuôi gia cầm trong chuồng kín (window less house) là phương thức chăn nuôi được sử dụng khá phổ biến ở các nước phát triển như Nhật, Mỹ, Pháp... với nhiều ưu điểm nổi trội:
(1) Đảm bảo tối ưu các điều kiện trong chăn nuôi như nhiệt độ, ánh sáng, ẩm độ... vì thế mà năng suất có thể đạt tối đa;
(2) Cải tiến tiêu tốn thức ăn. Trong điều kiện khí hậu lạnh, khi nhiệt độ giảm 1 độ C thì gà sẽ ăn thêm 1,5% thức ăn, chẳng hạn nếu gà đẻ ăn 120 gr thức ăn ở 10 độ C thì nó chỉ cần ăn 110 gr thức ăn ở nhiệt độ 20 độ C (điều kiện trong nhà kín) mà năng suất trứng gà không thay đổi;
(3) Năng suất trứng ổn định quanh năm mà không bị chi phối hay ảnh hưởng điều kiện mùa vụ, thời tiết;
(4) Giảm thiếu tỷ lệ chết của gà đẻ;
(5) Không cần phải cắt mỏ gà. Việc cắt mỏ gà là stress lớn nhất đối với gà đẻ giai đoạn gà con;
(6) Rất dễ dàng trong việc kiểm soát bệnh tật;
(7)Tiết kiệm tối đa diện tích chăn nuôi. Đối với nuôi gà trong hệ thống nhà mở thì tỷ lệ nuôi là 6 con/m2 nhưng trong điều kiện nhà kín thì có thể nuôi 30 con/m2 chuồng;
(8) Giảm thiểu nhân công chăn nuôi. Với hệ thống chuồng nuôi này thì mỗi công nhân có thể nuôi 50.000 gà đẻ;
(9) Kiểu chuồng này là một trong những biện pháp giảm thiểu sự ô nhiễm môi trường.
Trong chăn nuôi gà thịt, loại chuồng kín, hoàn toàn tự động (Automated broiler house) cũng đã được đưa vào sử dụng ở Nhật. Với loại chuồng này, gà nuôi thịt không cần phải sử dụng bất kỳ một loại thuốc kháng sinh nào, thậm chí cả chương trình vacxin. Gà có tỷ lệ nuôi sống cao và sản phẩm thịt gà rất an toàn, sạch sẽ.
Ông Âu Thanh Long, chủ trang trại 120.000 con gà thịt tại ấp Bình Chánh, xã Tân An, huyện Vĩnh Cửu, Đồng Nai cho biết khi nuôi gà thịt trong chuồng kín thì hầu hết các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đều tốt hơn rất nhiều so với phương thức nuôi chuồng hở (kiểu chăn nuôi truyền thống). Cụ thể là khối lượng gà lúc 42 ngày tuổi đạt 2,6kg, cao hơn 0,2 kg (7,7%); chi phí thức ăn cho 1 kg tăng trọng là 1,8kg, thấp hơn 0,3kg (14,2%); tỷ lệ nuôi sống 97%, cao hơn 5%; tốc độ tăng trọng hàng ngày đạt 62g, cao hơn 5g (8%).
Đặc biệt gà thịt nuôi trong chuồng kín rất đồng đều khi bán thịt, gà hầu như không bị bệnh tật trong suốt quá trình nuôi, chi phí vacxin và thuốc kháng sinh chỉ mất khoảng 700 đ/con, trong khi đó nuôi theo phương thức chuồng hở, chi phí này khoảng 2.000đ/con, cao hơn 2,8 lần so với nuôi gà trong chuồng kín.
Hiện nay ở nước ta, mô hình nuôi gà thịt, nuôi gà đẻ lấy trứng chuồng kín đã và đang được phát triển khá nhiều tại Đồng Nai. Theo bà Ba Huân, Giám đốc công ty Ba Huân, thành phố Hồ Chí Minh thì có đến khoảng 1/3 trang trại nuôi gà trứng trong hệ thống của công ty đang áp dụng phương thức chăn nuôi này
TS Nguyễn Văn Bắc
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.