Nguồn tin: Báo Phú Thọ, 08/01/2009
Ngày cập nhật:
9/1/2009
Năm 2008, thực hiện chương trình phối hợp giữa Trung tâm khuyến nông và Hội LHPN tỉnh về việc chuyển giao các tiến bộ KHKT áp dụng đưa các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao vào sản xuất tạo điều kiện giúp đỡ các gia đình nghèo thuộc xã nghèo tăng thu nhập, phát triển kinh tế đã tiến hành triển khai mô hình “Chăn nuôi gà thịt an toàn sinh học” tại xã Cự Đồng, huyện Thanh Sơn, Phú Thọ với quy mô là 500 con cho 10 hộ tham gia. Xã Cự Đồng là một xã miền núi đặc biệt khó khăn của huyện Thanh Sơn, có diện tích đất nông nghiệp 1.118,6ha, 861,51ha đất lâm nghiệp, đất ở là 31,5ha và 437,66ha đất khác. Toàn xã có 968 hộ, 4.278 nhân khẩu. Hầu hết nhân dân trong xã sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp, kinh tế phát triển chậm, đời sống nhân dân còn nghèo đói.
Khi tiếp cận với giống gà mới (gà Sacsor lông màu) chị em đã có những băn khoăn về nhận thức vì tập huấn canh tác của bà con nông dân và chị em phụ nữ đang nuôi các giống gà thông thường của địa phương. Hầu hết chị em khi tham gia mô hình đều chưa có kinh nghiệm và kỹ thuật chăm sóc, chăn nuôi gà thịt an toàn sinh học. Các dịch vụ cung ứng thức ăn cho gà trên địa bàn xã Cự Đồng quy mô nhỏ lẻ, chưa thuận tiện. Được sự quan tâm, tạo điều kiện của Đảng ủy, UBND, sự phối hợp nhiệt tình của tổ khuyến nông và các ban, ngành trong xã, Hội LHPN tỉnh đã chỉ đạo, hướng dẫn cơ sở triển khai thực hiện mô hình theo đúng quy trình: Chuồng phải có mái lợp, rèm che; dụng cụ cho ăn đảm bảo vệ sinh sạch sẽ, tẩy uế bằng vôi hoặc phun phoóc môn từ 3-5%; nền phải khô, sạch và có chất độn chuồng như chấu, bã bào. Khi nhận gà giống về không thả và cho ăn ngay mà nhốt từ 7-10 ngày ở nơi râm mát. Cho uống nước đường Glucô với nồng độ 50g trong 1 lít nước sôi để nguội, sau đó cho gà ăn.
Qua 4 tháng thực hiện, kết quả đạt được đã khác hẳn so với phương thức nuôi chăn thả của người dân: Giai đoạn 1: Việc hỗ trợ thức ăn, thuốc phòng bệnh cho gà kịp thời nên gà sinh trưởng phát triển tốt, gà không bị bệnh. Tuy nhiên một số ít chị em do chưa quen với chăn nuôi theo KHKT nên gà mắc bệnh, song đã được chữa trị kịp thời. Giai đoạn (từ 21 đến 90 ngày): Nhìn chung gà được chăm sóc tốt đảm bảo các yêu cầu, hướng dẫn kỹ thuật về thức ăn, thuốc, các loại vác xin, nên trọng lượng gà đạt trung bình từ 2,2- 2,8kg/con. Sau khi trừ chi phí, người chăn nuôi có lãi 18.380đ/con x 50 con/hộ = 919.000đ/hộ.
Qua thực tế chăn nuôi cho thấy, nếu chăn nuôi gà địa phương với loại gà giống mới trọng lượng tăng như nhau. Tuy nhiên với giống Sacsor lông màu có ưu điểm nổi bật là: Giống gà có chất lượng, nhanh nhẹn, thịt thơm ngon, thích nghi với việc chăn thả để tận dụng thức ăn sẵn có và thức ăn rơi vãi tránh lãng phí, gà vận động nhiều sẽ tăng cường sức khỏe; mặt khác gà Sacsor khả năng đẻ trứng cao, từ 200- 220 quả/con/năm, so với nuôi gà thông thường địa phương thì việc chăn nuôi gà Sacsor lông màu có hiệu quả kinh tế rõ rệt, với giá cả thị trường như hiện nay sẽ góp phần giúp hội viên phụ nữ nghèo phát triển kinh tế gia đình.
Hiện nay mô hình đang được nhân rộng trong toàn xã và các xã lân cận thu hút nhiều hộ tham gia.
Ái Quy
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.