Nguồn tin: Báo Bình Thuận, 09/01/2009
Ngày cập nhật:
9/1/2009
Chưa bao giờ vùng đất Bắc Bình nói chung, Khu Lê nói riêng lại rộ lên chuyện nuôi dông nhiều đến như vậy. Con dông gần đây đã trở thành món đặc sản khá đắt đỏ, mà du khách nào mỗi khi có điều kiện đi ngang vùng này đều muốn nếm thử hương vị của chúng.
Nuôi dong ở Khu Lê Hồng Phong. (ảnh: N.Lân)
Tại buổi hội thảo mô hình “Nuôi dông trên đất cát” ở Bắc Bình do Trung tâm SEDEC Bình Thuận vừa tổ chức, lãnh đạo Phòng Nông nghiệp huyện Bắc Bình đã nhận định về tình hình nuôi dông trên địa bàn huyện năm 2008. Theo đánh giá, những năm trước đây người dân bắt con dông vùng đất cát Khu Lê không chỉ để ăn mà còn để bán, nên con dông ngày càng có khả năng bị tuyệt chủng.
Từ đó, nhiều nông dân trong vùng đã chú ý đến việc thu gom và nhân giống, để tổ chức nuôi dông nhân tạo, nhằm tạo thêm nghề mới cho thu nhập ở vùng đất nổi tiếng nghèo khó này. Tính đến thời điểm này, diện tích nuôi dông trên toàn huyện đã phát triển gần 25ha, tăng thêm 11ha so với năm 2007, trong đó nhiều nhất ở các xã Hồng Phong 5 ha, Hòa Thắng 5,5 ha, thị trấn Lương Sơn 5 ha, Sông Lũy 0,7 ha, Hồng Thái 2,5 ha và các xã khác chiếm diện tích gần 6 ha.
So các địa phương khác trong toàn huyện, vùng đất khu Lê là nơi rất phù hợp để nuôi và phát triển con dông. Dông ở vùng này luôn phát triển nhanh và thịt ngon hơn dông được sinh trưởng, phát triển ở các vùng khác. Nhắc đến Khu Lê người ta nghĩ ngay đến đặc sản con dông.
Tuy nhiên người nuôi dông ở đây vẫn còn nhỏ lẻ, mật độ nuôi thấp từ 1-4 con/m2 và chỉ tăng theo điều kiện mặt bằng của hộ gia đình. Bởi việc nuôi dông ở đây chủ yếu do kinh nghiệm được truyền từ người này sang người khác. Để giúp đồng bào Khu Lê tăng nhanh thu nhập từ con dông đặc sản này (còn gọi là rồng đất), đầu năm 2007 Trung tâm SEDEC Bình Thuận đã vào cuộc tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, và mở rộng nuôi dông ở các địa bàn phù hợp khác trên địa phận Bắc Bình. Từ đó người nuôi dông ở đây đã phát triển mạnh nuôi dông thương phẩm và dông giống ngày càng thuận lợi, mang lại hiệu quả cao hơn. Một số hộ nuôi dông ở Bắc Bình làm ăn khấm khá cho biết, do con dông tương đối dễ nuôi, ít dịch bệnh, giá thành lại cao (từ 280.000 – 300.000đ/kg), nên bà con rất phấn khởi. Tuy nhiên, người nuôi dông cũng gặp không ít khó khăn như vốn đầu tư để xây dựng chuồng trại ban đầu khá cao, do đó nhiều hộ ở vùng này khi muốn phát triển nghề nuôi dông, lại không đủ kinh phí để thực hiện.
Bên cạnh đó, việc khan hiếm con giống và đầu ra không ổn định cũng là một trong những nguyên nhân, khiến người nuôi dông ở nhiều địa phương của huyện Bắc Bình phải lo lắng. Để nghề nuôi dông có thể phát huy được thế mạnh và tiềm năng, những hộ nuôi dông ở Khu Lê đều mong muốn ngân hàng tạo điều kiện trong vay vốn hơn nữa, để nông dân đầu tư cho mô hình. Tổ chức tập huấn chuyên đề kỹ thuật nuôi dông, nhất là cách phòng tránh các loại dịch bệnh.
Ông Đinh Văn Ngự, Trưởng Phòng Nông nghiệp huyện cho biết: Hiện nay các địa phương đã bắt đầu triển khai thành lập các câu lạc bộ nuôi dông, mục đích để nông dân có điều kiện hỗ trợ nhau về kỹ thuật, giá cả và tìm thị trường tiêu thụ. Muốn xã hội hóa nghề nuôi dông trong huyện, các tổ chức, cá nhân cần đầu tư, hợp tác một cách chuyên nghiệp hơn, với quy mô phù hợp, trong đó chú trọng xây dựng thương hiệu.
HỒNG TRINH
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.