Nguồn tin: Báo Cần Thơ, 15/03/2009
Ngày cập nhật:
2/4/2009
Phong trào nuôi trăn đã phát triển từ hơn 20 năm qua, có lúc bùng phát như một “cơn sốt”, tạo cơ hội cho nhiều người giàu lên nhanh chóng, nhưng cũng có lúc thoái trào khiến cho nhiều gia đình điêu đứng, thậm chí có người còn tán gia bại sản. Với anh Thái Vinh Thai, chủ trại nuôi trăn Hồng Quang tại khóm 4, thị trấn Tri Tôn (An Giang) thì khác. Hơn 20 năm gắn bó với nghề nuôi trăn, anh đã thận trọng đi từng bước vững vàng, vượt qua mọi khó khăn, thách thức để đến thành công.
* Kiên trì với nghề
Sau nhiều năm lăn lộn với nghề, anh Thai đã “bén duyên” mô hình nuôi trăn. Đối với anh, trăn là con vật rất hiền, dễ gần gũi và rất thân thiết. Lúc khởi nghiệp nuôi trăn, anh chỉ nuôi có 50 con, nhờ nhiều đợt nuôi thành công, anh tăng quy mô trại nuôi nhanh chóng.
Những năm đầu thập kỷ 90, phong trào nuôi trăn rầm rộ, sôi động nhất là ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Trong khi thị trường tiêu thụ quá hẹp, tạo ra cảnh “hàng nhiều dội chợ”, giá cả tuột dốc thê thảm. Trước tình hình đó, nhiều người nuôi trăn chán nản, chuyển sang nuôi cá, nuôi tôm hoặc gia cầm. Riêng anh Thai và một số bạn bè vẫn tiếp tục bám nghề nuôi trăn. Anh tin chắc rằng con trăn sẽ mang lại nguồn lợi kinh tế ổn định vì da trăn là một trong những loại sản phẩm cao cấp có giá trị kinh tế cao, thịt trăn vừa ngon vừa bổ dưỡng, đặc biệt mật trăn và mỡ trăn được dùng phổ biến trong y học.
Đúng như dự đoán của anh, năm 2001, những người nuôi trăn đã phấn khởi trở lại do tìm được thị trường Ý, Trung Quốc, Nhật... Từ đó, nhiều người nuôi trăn, trong đó có anh Thái Vinh Thai đã chủ động tìm cách hợp tác, liên doanh với các cơ sở xuất khẩu để tăng sức cạnh tranh, cụ thể như Công ty da Tây Đô. Tới nay, các hợp đồng liên doanh giữa anh với các công ty xuất khẩu đã tỏ ra rất có hiệu quả và ngày càng chặt chẽ, giúp cho anh thêm yên tâm sản xuất.
Theo anh Thai, nghề nào cũng vậy, muốn đi đến thành công trước hết phải có quyết tâm cao, kế đến là bề dày kinh nghiệm. Nếu không nắm vững kỹ thuật chăn nuôi, không chịu tìm hiểu, học hỏi thà đừng nuôi còn hơn. Từ việc làm chuồng trại, chọn con giống cho đến thức ăn và cho trăn sinh sản... anh đều thông thạo như một chuyên gia. Anh nói: khâu quan trọng nhất trong quá trình nuôi trăn là sản phẩm và đầu ra. Muốn có sản phẩm tốt phải nuôi đúng kỹ thuật và đúng bài bản. Muốn cho đầu ra ổn định phải nghĩ đến hợp đồng xuất khẩu.
* Chia sẻ kinh nghiệm
Hôm tôi đến thăm anh, không khí thật tất bật, người căng da trăn, kẻ tháo da cuộn lại. Anh Thai cho biết, việc đầu tư cho con trăn không lớn lắm, bình quân một chuồng bằng cây tạp chỉ tốn khoảng 150.000 đồng. Thức ăn cho trăn gồm có: chuột, gà, vịt. Thông thường trăn thích ăn thịt sống nhưng anh đã tập cho nó ăn vật chết ngay từ lúc còn nhỏ nên rất dễ nuôi. Điều quan trọng là người nuôi phải biết theo dõi thời tiết biến đổi bất thường để đề phòng bệnh cho trăn, nhất là bệnh sổ mũi và đẹn (lở miệng).
Mùa giao phối của trăn sẽ diễn ra từ tháng 10 - 12 âm lịch và đẻ từ đầu tháng 2 đến cuối tháng 4. Trứng trăn ấp đúng 58 ngày sẽ nở. Hằng ngày, anh Thai chăm sóc từng quả trứng, từng chú trăn con và trăn mẹ để theo dõi tình trạng sức khỏe của chúng và kịp thời xử lý, giúp chúng mau lớn, đặc biệt là sau mỗi lần lột da, trăn ăn mạnh và lớn rất nhanh.
Trại của anh hiện nay có tất cả 1.700 con trăn, trong đó, có 600 con bố mẹ, con lớn nhất khoảng 70 kg, gồm hai loại: trăn vàng và trăn đất. Người Nhật rất thích da trăn vàng nhờ hoa văn vàng, đẹp và sáng. Trong quá trình khai thác, thợ lột da trăn phải hết sức cẩn thận, vết cắt thật khéo léo, nhẹ nhàng và thành thạo, chính xác, không được làm cho da trầy xước. Lột xong phải có người căng da trên một tấm ván có chiều dài tương đương với chiều dài của da trăn. Sau khi khô, da trăn được cuốn hoặc xếp lại chờ giao hàng. Theo hợp đồng, da trăn được chia làm ba loại I, II và III tùy theo kích thước. Ngoài tiền bán da trăn ra, người nuôi còn bán được thịt trăn 20.000 - 30.000 đồng/kg và mỡ trăn, mật trăn cho người tiêu dùng.
Với lượng trăn bố mẹ dồi dào như thế nên mỗi vụ trại Hồng Quang sản xuất trên vài ngàn con trăn giống bảo đảm chất lượng. Từ công việc làm ăn thuận lợi, anh Thai đã liên kết với nhiều trại chăn nuôi và các hộ nuôi gia đình trong khu vực và tại địa phương để hợp đồng cung ứng con giống và thu mua lại trăn thịt, trăn lấy da với giá cả hợp lý. Hiện nay, bình quân mỗi năm anh xuất đi khoảng 3.000 tấm da trăn đủ loại tùy theo hợp đồng. Ngoài ra anh còn một đàn cá sấu trên 200 con, mỗi năm sinh sản trên 400 con.
Theo anh Thai, môi trường ở vùng Bảy Núi (An Giang) nuôi trăn là phù hợp và mang đến lợi nhuận cao, bởi vì người nuôi sẽ tránh được nhiều rủi ro so với nuôi bò, heo, gà vịt hoặc cá. Ngoài ra nuôi trăn cũng không đòi hỏi phải có mặt bằng lớn, vốn nhiều, không gây ảnh hưởng lớn đến môi trường. Nguyện vọng của anh là được các ngành chuyên môn hỗ trợ kỹ thuật và cung cấp thông tin thị trường, đồng thời hỗ trợ sản xuất để giúp bà con nuôi trăn có được những hợp đồng sản xuất ổn định và lâu dài.
Tuy tuổi đã 60 nhưng trên gương mặt anh lúc nào cũng toát lên vẻ tự tin. Anh là một tấm gương tiêu biểu trong sản xuất kinh doanh, với tính cần cù chịu khó và ý chí quyết tâm, vượt qua những yếu tố cạnh tranh khắc nghiệt của thị trường để làm giàu một cách chính đáng. Anh rất xứng đáng được sự hỗ trợ về tinh thần cũng như về kỹ thuật của Chi cục Kiểm lâm tỉnh An Giang và nhận bằng khen của UBND huyện Tri Tôn về thành tích đóng góp xuất sắc trong lĩnh vực chăn nuôi tại một huyện miền núi.
HOÀI PHƯƠNG
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.