Nguồn tin: Báo Gia Lai, 03/04/2009
Ngày cập nhật:
8/4/2009
Thống kê của Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Đak Pơ, tổng đàn bò của huyện đến thời điểm này là trên 17.000 con, trong đó tỷ lệ bò thịt chất lượng cao đạt gần 70% tổng đàn.
Ông Nguyễn Trường- Trưởng phòng Nông nghiệp và PTNT cho rằng có được kết quả trên là nhờ tác động của việc áp dụng khoa học kỹ thuật từng bước cải tạo, nâng cao chất lượng đàn bò, nhất là hiệu quả kỹ thuật phối tinh trực tiếp sản sinh ra đàn bò con chất lượng, mang lại giá trị kinh tế cao cho người chăn nuôi. Cụ thể, trong 2 năm (2007-2008), tổng số bò được phối tinh là 1.151 con; số lượng có chửa đạt 1.090 con.
Ông Trần Vi Đồng ở thôn 2, xã Đak Pơ cho biết, gia đình ông nuôi bò từ năm 1980 đến nay. Nuôi bò ngày trước chỉ rơm, cỏ là xong, còn nuôi bò thịt chất lượng cao đòi hỏi phải đầu tư nhiều hơn. Để giữ được đà tăng trọng của bò, ngoài việc tận dụng nguồn thức ăn trên đồng cỏ, người chăn nuôi phải trồng cỏ chất lượng cao giàu dinh dưỡng cho bò tại nhà. Vất vả một chút nhưng đến kỳ xuất chuồng… cũng được khá tiền. Cuộc sống thường ngày gia đình được đảm bảo, lại có tiền xây nhà, nuôi 3 đứa con ăn học, trong đó đứa con lớn đang học đại học; rồi mua sắm vật dụng gia đình. Đề cập hiệu quả nâng cao chất lượng đàn bò của huyện Đak Pơ, ông Trường cho biết thực tế cũng gặp không ít khó khăn; đặc biệt việc cải tạo chất lượng đàn bò vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Để chuyển đàn bò địa phương thành đàn bò thịt chất lượng cao, lãnh đạo Phòng phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể vận động đồng bào loại bỏ khả năng sinh sản của bò đực địa phương, hoặc bán đi số bò này. Khi cuộc vận động có kết quả lại vấp phải khó khăn là lực lượng dẫn tinh viên của huyện quá mỏng, không thể đáp ứng yêu cầu dẫn tinh cho số bò tại các làng đồng bào dân tộc thiểu số. Vì vậy, lãnh đạo huyện đã quyết định sử dụng nguồn vốn sự nghiệp phát triển nông nghiệp mua 40 con bò đực lai để đẩy nhanh tốc độ lai cải tạo đàn bò.
Cũng theo ông Trường, tổng số bò thịt chất lượng cao chiếm tỷ lệ cao hay thấp so với tổng đàn là nhờ vào lực lượng dẫn tinh viên. Tuy nhiên, hiện nay cả huyện chỉ có 6 dẫn tinh viên nên rất khó hoàn thành mục tiêu phấn đấu từ nay đến 2010 tỷ lệ bò thịt chất lượng cao chiếm trên 95% so với tổng đàn. Vì vậy, bên cạnh việc đào tạo thêm 5 dẫn tinh viên, Phòng Nông nghiệp và PTNT đã đề xuất cơ quan có thẩm quyền xem xét hỗ trợ 20 ngàn đồng/lần dẫn cho mỗi dẫn tinh viên (hiện tại mỗi dẫn tinh viên được hộ chăn nuôi người Kinh trả 25 ngàn đồng/lần dẫn; còn hộ đồng bào dân tộc thiểu số không phải trả tiền).
Thực tế số tiền hỗ trợ trên không phải lớn, song sẽ góp phần động viên tinh thần cho dẫn tinh viên làm việc. Khi hiệu suất làm việc của dẫn tinh viên được phát huy tối đa, tỷ lệ đàn bò thịt chất lượng cao được nâng lên, người chăn nuôi được hưởng lợi sẽ góp phần đưa chương trình lai cải tạo đàn bò thịt chất lượng cao trên địa bàn huyện phát triển thành phong trào, tạo bước đột phá mới trong chuyển dịch cơ cấu vật nuôi của huyện.
Quang Văn
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.