Nguồn tin: Truyền hình Bến Tre, 27/04/2009
Ngày cập nhật:
27/4/2009
Lâu nay, chăn nuôi heo ở huyện Mỏ Cày tồn tại dưới hình thức nhỏ lẻ trong nông hộ nên việc quản lý chất thải, nước thải chưa được quan tâm. Thực trạng trên đã làm cho môi trường đất, môi trường nước và môi trường không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng. Bài viết sau đây giới thiệu một số mô hình xử lý chất thải chăn nuôi quy mô nông hộ, góp phần bảo vệ môi trường.
Từ nhiều năm nay, gia đình bà Quãng Thị Xuân Hòa ở xã Tân Thanh Tây, huyện Mỏ Cày duy trì 2 con bò và 3 con heo nái. Toàn bộ heo con sinh ra được bà Hòa cung cấp cho các hộ chăn nuôi khác nên lượng chất thải không nhiều. Thế nhưng, với ý thức bảo vệ môi trường, bà Hòa đã đào ao có bờ bao kiên cố để chứa chất thải, không để chảy tràn lan và khuyếch tán mùi hôi.
Khi huyện Mỏ Cày triển khai mô hình xử lý chất thải chăn nuôi bằng công nghệ khí sinh học, bà Quãng Thị Xuân Hòa đã mạnh dạn áp dụng. Hệ thống này sau khi đưa vào vận hành đã giúp cho gia đình bà giải quyết triệt để tình trạng ô nhiễm môi trường và mang lại nhiều lợi ích khác trong sinh hoạt.
Gia đình ông Nguyễn Văn Hòa cũng là một trong những hộ đi đầu ở xã Tân Thanh Tây trong việc ứng dụng công nghệ khí sinh học để sản xuất năng lượng phục vụ sinh hoạt, xử lý chất thải chăn nuôi, bảo vệ môi trường.
Với 6 đầu heo nái, hàng ngày lượng phân heo, nước tắm heo, nước súc rửa chuồng trại và thức ăn thừa của heo thải ra không lớn. Để thu gom, xử lý triệt để, ông Hòa đã đầu tư xây dựng hầm bê tông có nắp đậy. Toàn bộ lượng chất thải từ trại heo được đưa vào hầm ủ biogas. Quá trình phân hủy sinh học trong điều kiện yếm khí đã sinh ra khí gas. Lượng khí gas này giúp cho gia đình ông Hòa tiết kiệm được chi phí chất đốt. Ngoài ra, ông Hòa còn tận thu nguồn nước từ hầm ủ để tưới cho vườn cây ăn trái, tiết kiệm đáng kể chi phí phân bón.
Huyện Mỏ Cày hiện có khoảng 15.000 hộ chăn nuôi, trong đó có gần 700 hộ nuôi quy mô tập trung từ 500 đầu heo trở lên, việc xử lý chất thải được các chủ trang trại thực hiện khá tốt. Đáng lo ngại nhất là, các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, chất thải, nước thải không được thu gom, xử lý, ảnh hưởng nghiêm trọng đối với môi trường. Ngoài ra, còn khoảng 30% cơ sở và hộ chăn nuôi mặc dù có đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải nhưng do xây dựng không đúng quy cách, hoặc quá tải nên việc thu gom chưa triệt để, mùi hôi còn ảnh hưởng trong phạm vi rộng, chủ hộ không biết cách bảo trì và vận hành thiết bị. Chất thải sau hầm tự hoại không có các bước tiếp theo mà để chảy tràn lan ra mương vườn và kênh rạch, gây ô nhiễm thứ cấp và mất mỹ quan.
Chương trình Khí sinh học cho ngành chăn nuôi Việt Nam của Cục chăn nuôi (Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn) và Tổ chức phát triển Hà Lan đã được triển khai tại nhiều tỉnh, thành trong cả nước. Ở Bến Tre, huyện Mỏ Cày là địa phương tiên phong trong việc ứng dụng và nhân rộng mô hình này nhằm xử lý lượng chất thải chăn nuôi, góp phần bảo vệ môi trường.
Với những tiện ích của nó, Dự án Khí sinh học dễ dàng được các hộ chăn nuôi chấp nhận, góp phần giải quyết bài toán khó hiện nay về tình trạng ô nhiễm môi trường, vừa tạo ra nguồn năng lượng tự nhiên, giúp tiết kiệm chi tiêu trong các hộ chăn nuôi và góp phần phát triển đất nước.
Lê Phết
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.