Nguồn tin: Nhân Dân, 06/05/2009
Ngày cập nhật:
7/5/2009
Ðể ngành chăn nuôi, nhất là chăn nuôi trâu, bò phát triển và chiếm tỷ trọng tương xứng trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp, ngành nông nghiệp - phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị, các địa phương và người chăn nuôi đã tập trung vào việc tạo nguồn thịt dồi dào, chất lượng cao cho xã hội từ vật nuôi, thay vì tận dụng trâu, bò làm sức kéo. Ðiều đó mở ra cho ngành chăn nuôi ở Quảng Trị có hướng phát triển đầy triển vọng.
Nhờ dồn điền đổi thửa, việc xây dựng cánh đồng có thu nhập từ 40 đến 60 triệu đồng/ha/năm đã ra đời ở nhiều địa phương. Việc quy hoạch lại đồng ruộng cùng với diện tích đất đầu thải, đuôi thừa đã được tận dụng triệt để phát triển rau màu, nhất là ở những địa phương vùng đồng bằng, thuần nông, nên trên thực tế, diện tích đất có cỏ tươi tự nhiên cung cấp thức ăn cho trâu, bò tại chỗ hầu như không còn. Thêm vào đó, cơ giới hóa đang trở thành xu thế phát triển tất yếu trong sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Mức độ cơ giới hóa ngày càng tăng đã góp phần quan trọng vào việc tăng năng suất, giải phóng sức lao động, thúc đẩy phát triển ngành nghề, dịch vụ ở nông thôn. Tỷ lệ cơ giới hóa trong khâu làm đất ở Quảng Trị đã chiếm 55%, khâu thu hoạch gần 20%, khâu vận chuyển nông sản 45%... Qua số liệu trên cho thấy, những công việc nhà nông cực nhọc, cậy nhờ sức vóc của trâu, bò ở nông thôn đang ít dần.
Trên vùng trung du, gò đồi, việc tích tụ ruộng đất để phát triển kinh tế trang trại, mở rộng diện tích cây công nghiệp ở những nơi có điều kiện và thâm canh tăng năng suất các loại cây trồng có nhiều tiềm năng, lợi thế để phục vụ cho công nghiệp chế biến và tăng kim ngạch xuất khẩu nông sản đã làm cho một số lượng lớn diện tích vùng gò đồi, miền núi đưa vào khai thác hiệu quả (Riêng diện tích trồng 3 loại cây chủ lực là cao-su, hồ tiêu, cà-phê, tính đến năm 2009 hơn 20.560 ha). Chủ trương phát triển lâm nghiệp toàn diện theo hướng xã hội hóa nghề rừng gắn với tập trung khoanh nuôi, bảo vệ vốn rừng được đẩy mạnh đã đem lại lợi ích là rừng và đất rừng kinh tế cơ bản đã có chủ. Ðộ che phủ của rừng đạt tỷ lệ khá cao, hơn 44% (năm 2008). Việc phát triển cây công nghiệp, cây lâm nghiệp đã đem lại một thực tế là diện tích đồng cỏ tự nhiên dành cho chăn nuôi đại gia súc ngày càng thu hẹp đáng kể. Ðặc biệt, chăn nuôi trâu, bò những năm gần đây luôn phải đối phó với dịch bệnh, nhất là bệnh lở mồm long móng. Thiên tai với loại hình mới xuất hiện như rét đậm, rét hại kéo dài từ vụ thu - đông đến vụ đông - xuân nhiều năm qua cũng đã gây ngã đổ một số lượng lớn trâu, bò, nhất là bê, nghé, làm cho người chăn nuôi bị thiệt hại lớn...
Tất cả những điều kiện trên dường như tác động bất lợi đến quá trình thúc đẩy phát triển đại gia súc trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, nhất là đối với hai loại vật nuôi chính là trâu, bò. Trao đổi với chúng tôi, Giám đốc Sở Nông nghiệp - Phát triển nông thôn (NN-PTNT) Quảng Trị Nguyễn Văn Bài, khẳng định, trong những năm gần đây, dịch bệnh trên gia súc bùng phát đã gây ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống của người chăn nuôi. Tuy nhiên, với nỗ lực của người nông dân và chính quyền các cấp, sự sâu sát trong quản lý, chỉ đạo, điều hành của ngành nông nghiệp nên chăn nuôi ở Quảng Trị vẫn duy trì được về số lượng và chất lượng tổng đàn. So với năm 2000, đàn trâu, bò tăng 19,5%. Hiện chăn nuôi chiếm tỷ trọng 20% trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Ngành NN-PTNT Quảng Trị đang đặt ra mục tiêu phấn đấu nâng tỷ trọng giá trị sản lượng ngành chăn nuôi trong nông nghiệp đạt 30% vào năm 2010 và 35% vào năm 2015, 40% vào năm 2020.
Ðể có thể giữ vững tổng đàn và chất lượng vật nuôi trước những biến động bất lợi của thiên tai, dịch bệnh, những năm qua, cán bộ chuyên trách công tác chăn nuôi của ngành NN-PTNT Quảng Trị đã có nhiều đề tài nghiên cứu để nâng cấp bằng được giống bò địa phương trên địa bàn chín huyện, thị xã trong tỉnh. Nội dung là sử dụng nhóm bò Ze-bu có nguồn gốc nhiệt đới để cải tạo tầm vóc, các đặc điểm kém của giống bò địa phương bằng hai phương pháp: Sử dụng tinh đông viên để phối giống nhân tạo (áp dụng cho vùng chăn nuôi có chăn dắt, có quản lý) và sử dụng bò đực lai 50-75% máu Ze-bu để phối giống trực tiếp (áp dụng cho vùng chăn nuôi đàn, vùng sâu, vùng xa). Sau hơn 10 năm thực hiện, cả hai phương pháp đã tạo ra được hơn 10 nghìn con bò lai, với trọng lượng cao hơn bò địa phương từ 50-70kg/con, đã góp phần tăng sản lượng thịt bò lên khoảng 600 tấn. Ðưa các giống bò ngoại vào lai cải tiến đàn bò địa phương không những làm tăng năng suất thịt mà còn rút ngắn được thời gian nuôi bò thịt, giảm giá thành sản xuất thịt bò, tránh được rủi ro trong sản xuất do rút ngắn được thời gian nuôi. Tính giá trị giống so với chênh lệch nếu nuôi giống bò địa phương, mỗi bò cái 12 đến 18 tháng tuổi có giá trị cao hơn từ 4 - 5 triệu đồng. Bên cạnh đó, hình thành được đàn bò giống thích nghi với điều kiện tự nhiên của địa phương, tạo được một phần đàn nền để tiếp tục lai tạo ra đàn bò thịt có năng suất cao hơn. Ðiều quan trọng là thông qua áp dụng tiến bộ kỹ thuật này đã giúp một bộ phận người chăn nuôi thay đổi phương thức thả rong truyền thống sang chăn nuôi thâm canh, quản lý được tổng đàn, giảm tình trạng phá hoại rừng trồng, các loại cây công nghiệp, cây nguyên liệu. Mặt khác, dịch bệnh cũng được quản lý, nhất là các bệnh truyền nhiễm.
Ðưa ngành chăn nuôi, nhất là chăn nuôi trâu, bò phát triển bền vững và chiếm tỷ trọng tương xứng trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp, nhà nông không thể chăn nuôi theo lối tận dụng đồng cỏ tự nhiên, thả rong, mặc chăng hay chớ, thả nổi cho dịch bệnh, thời tiết bất lợi, mà phải chủ động tạo nguồn thức ăn cho trâu, bò bảo đảm về số lượng và chất lượng. Ðó được xem là sự chuyển biến cơ bản về nhận thức trong chăn nuôi đối với người nông dân hiện nay. Ngành NN-PTNT tỉnh Quảng Trị cùng các địa phương quy hoạch đồng cỏ có năng suất cao, chất lượng tốt, chủ động đáp ứng nhu cầu phát triển chăn nuôi nhân rộng trên địa bàn toàn tỉnh, đồng thời xây dựng các chương trình, dự án mang tính lâu dài bảo đảm chăn nuôi phát triển ổn định, bền vững.
Nguyễn Văn Hai, Tâm Thanh
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.