Nguồn tin: Báo Bắc Giang, 07/05/2009
Ngày cập nhật:
8/5/2009
Hai năm qua được sự hỗ trợ của Bộ Khoa học và Công nghệ, huyện Hiệp Hòa thực hiện dự án "Ứng dụng các giải pháp khoa học và công nghệ trong chăn nuôi bò thịt theo hướng bán chăn thả". Dự án này giúp nhiều hộ dân mạnh dạn mở rộng quy mô chăn nuôi bò lai Sind thương phẩm, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Dự án được thực hiện ở các xã: Hợp Thịnh, Thái Sơn, Lương Phong, Thường Thắng, Danh Thắng, Hùng Sơn và Mai Trung. Đây là những địa phương có diện tích vườn bãi, đồng cỏ rộng, điều kiện kinh tế của các hộ dân tương đối khá nên thuận lợi để nuôi bò thịt tập trung. Tổng kinh phí của dự án gần 2,6 tỷ đồng, trong đó ngân sách sự nghiệp trung ương và địa phương hơn 1,6 tỷ đồng, còn lại là vốn đối ứng của nhân dân. Dự án thực hiện với hai mô hình: nuôi bò sinh sản với quy mô 171 con nái, 10 con đực và nuôi bò thịt với số lượng 57 con, bình quân mỗi hộ 5 con. Giống bò được nuôi thả là lai Sind (3/4 máu ngoại). Để dự án đạt hiệu quả cao, Hiệp Hòa thành lập Ban quản lý dự án do đồng chí Phó Chủ tịch UBND huyện làm trưởng ban. Tại các xã trong vùng dự án cũng thành lập tổ công tác phối hợp với Ban quản lý dự án huyện tiến hành lựa chọn đối tượng tham gia nuôi bò là những hộ có điều kiện kinh tế và cam kết thực hiện tốt các yêu cầu của dự án, nuôi quy mô từ 3 con trở lên. Cùng đó, Ban quản lý dự án huyện còn trực tiếp đến từng hộ chăn nuôi để kiểm tra, thẩm định về điều kiện kinh tế, chuồng trại, diện tích đồi bãi, đồng ruộng có thể trồng cỏ làm thức ăn. Trong quá trình thực hiện các mô hình, định kỳ từ ba tháng đến sáu tháng, Ban quản lý dự án tổ chức họp một lần mời tổ trưởng ở các xã và hộ tham gia dự án nghe báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện và khó khăn trong phát triển đàn bò để có phương án giải quyết kịp thời. Các hộ tham gia dự án được hỗ trợ 62-80% kinh phí mua bò giống, trồng cỏ VA06 và tập huấn kỹ thuật chăn nuôi. Điểm mới của dự án là các hộ dân được trực tiếp chọn mua con giống ở Công ty Giống gia súc Trung ương Môn-ca-đa (Ba Vì, Hà Nội). Thay vì nuôi bò theo kinh nghiệm truyền thống trước đây, các hộ nông dân còn được Viện Chăn nuôi hướng dẫn kỹ thuật xây chuồng trại; chọn bò giống lai Sind bảo đảm chất lượng (có màu vàng sậm, u yếm phát triển, tầm vóc lớn); kỹ thuật nuôi bò thịt, sinh sản và bò đực giống; tiêm vắc xin phòng bệnh; chế biến thức ăn bằng cách ủ men vi sinh với thức ăn tinh; ủ rơm urê… làm thức ăn cho bò vào lúc khan hiếm. Đặc biệt, chăn nuôi theo phương pháp bán chăn thả, ngoài cho bò ăn cỏ tự nhiên, nông dân còn bổ sung thêm các loại thức ăn có hàm lượng dinh dưỡng cao (cỏ VA06, lá ngô…), thức ăn tinh (cám) nên bò sinh trưởng nhanh, kháng bệnh tốt.
Tìm hiểu tại Thường Thắng được biết, toàn xã có 7 hộ tham gia nuôi bò sinh sản và bò thịt theo phương pháp bán chăn thả với quy mô 37 con, bình quân 5-6 con/hộ. Gia đình anh Nguyễn Văn Năm, thôn Đường Sơn là hộ có quy mô nuôi bò lai Sind lớn trong xã. Trước đây, gia đình anh chỉ nuôi một con bò thương phẩm bằng giống bò vàng địa phương. Năm 2007, tham gia dự án, gia đình anh được hỗ trợ nuôi thêm 9 con bò lai Sind và trồng 5 sào cỏ VA 06. Anh Năm cho biết: "Mặc dù nuôi với số lượng lớn như vậy nhưng tôi thấy rất nhàn bởi không phải đi chăn thả như trước. Thức ăn cho bò là cỏ trộn với cám ngô, cám mạch, bột sắn ủ men vi sinh trong thời gian 15 ngày. Định kỳ 6 tháng, tôi tiêm phòng cho bò, chuồng trại được dọn vệ sinh 2 lần/ngày. Nuôi theo phương pháp mới, trừ chi phí trung bình mỗi con lãi 250 nghìn đồng/tháng". Từ hiệu quả này, năm nay, gia đình anh dự kiến mở rộng quy mô nuôi bò lên 10 con. Kết quả thực hiện dự án cho thấy, bò nái lai Sind có tỷ lệ chửa đạt gần 60%. Bê lai Sind mới sinh có trọng lượng từ 18-20 kg, nặng gấp 1,5 lần bê nội. Khi 6 tháng tuổi bê lai nặng 115 kg, trong khi bê nội chỉ nặng gần 100kg. Bê nội 10 tháng xuất chuồng thì bê lai chỉ cần 6 tháng đã tách mẹ, giá bán cao gấp 2-3 lần bê nội (một con bê lai giá 5-6 triệu đồng). Đặc biệt, bò đực lai ở tuổi trưởng thành có trọng lượng 400 kg/con, bò cái lai 300 kg/con, nặng gấp 1,5 lần bò ta mà thời gian sinh trưởng ngắn hơn. Theo đánh giá của các hộ nông dân, so với nuôi bò nội theo phương pháp truyền thống, nuôi bò lai Sind thương phẩm theo phương pháp bán chăn thả có ưu điểm: tiết kiệm công chăn thả do bò được bổ sung thức ăn thô xanh, tinh. Sau 16 tháng nuôi, trọng lượng bò lai Sind thương phẩm đạt 200 kg, bình quân mỗi tháng tăng trọng gần 13 kg, cao hơn bò nội 5-7 kg. Nhận thấy hiệu quả kinh tế từ nuôi bò lai Sind theo phương pháp bán chăn thả, nhiều hộ dân ở Hiệp Hoà đã mở rộng quy mô nuôi từ 5-10 con/năm...
Qua hai năm thực hiện dự án "Xây dựng mô hình ứng dụng các giải pháp khoa học và công nghệ trong chăn nuôi bò thịt theo hướng bán chăn thả", đến nay nhiều hộ nông dân ở Hiệp Hoà đã thay đổi nhận thức, chuyển từ phương thức chăn thả quảng canh sang chăn nuôi bán công nghiệp. Các hộ dân đã mạnh dạn đầu tư kinh phí xây dựng chuồng trại kiên cố, cho bò ăn đủ các thành phần thô xanh, tinh và tiêm phòng định kỳ. Đến thời điểm này, tổng đàn bò toàn huyện đạt 32.100 con, tăng gần 2 nghìn con so với năm 2006; tỷ lệ bò lai Sind tăng lên 38%. Toàn huyện có hơn 60 hộ nuôi bò theo phương thức bán chăn thả với quy mô từ 3 con/năm trở lên. Thời gian tới, UBND huyện Hiệp Hoà tiếp tục quy hoạch vùng, chỉ đạo các xã có diện tích đồng cỏ tự nhiên rộng áp dụng mô hình nuôi bò theo phương thức bán chăn thả đồng thời cử cán bộ kỹ thuật trực tiếp hướng dẫn nông dân nuôi bò theo phương thức kết hợp cho ăn cỏ tự nhiên, thức ăn chế biến và phòng bệnh theo định kỳ.
Hải Minh
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.