Nguồn tin: Báo Khánh Hòa, 23/06/2009
Ngày cập nhật:
24/6/2009
Gà sao (GS) (tên khoa học Guinea Fowl) là giống gà có xuất xứ từ đảo Madagasca, du nhập vào Việt Nam và được gọi với nhiều tên khác nhau như: gà lôi, trĩ, gà Hunggari. Tuy là vật nuôi mới nhưng GS đã sớm khẳng định giá trị kinh tế cũng như chất lượng thịt. Việc nuôi GS đang được nhiều nông dân quan tâm. Anh Nguyễn Xuân Phong (Diên Phước, Diên Khánh) nuôi GS tại trang trại đã bước đầu khẳng định hiệu quả.
Trang trại của anh Phong giống một khu vườn nhỏ nằm ven Tỉnh lộ 8, đoạn qua thôn Hạ, xã Diên Lâm. Chúng tôi tới đầu ngõ đã nghe tiếng kêu rất lạ của bầy GS đang đi kiếm ăn. Anh Phong bắt đầu nuôi GS cách đây 6 tháng. Lúc đầu, không biết lấy giống ở đâu, anh chỉ qua trao đổi với bạn bè, thu gom dần, sau đó liên hệ mua giống ở Chợ Gạo (Tiền Giang). Đến nay, anh đã nâng tổng đàn GS của mình lên 300 con.
Ban đầu, mọi việc đều bỡ ngỡ. GS là đối tượng nuôi mới, người nuôi còn ít (nhất là ở Khánh Hòa) nên anh Phong chẳng biết hỏi ai. Cuối cùng, có người mách, anh mới tự tìm kiếm tài liệu hướng dẫn trên mạng.
Theo anh Phong, nuôi GS cũng đơn giản, thứ gì gà ta ăn được, GS cũng ăn được, thậm chí còn ăn tốt hơn. GS rất thích ăn cỏ, nhất là các loại cỏ dại thấp và có cách vuốt cỏ rất độc đáo. Hiện anh đang nuôi GS bằng các loại thực phẩm thông thường như: cám, bắp, gạo… và kết hợp thả vườn để chúng kiếm thêm thức ăn tự nhiên. Tuy nhiên, cần lưu ý là khu vực nuôi GS phải được bao lưới cao để tránh thất thoát, bởi giống này bay giỏi như chim. GS thường sống thành đàn, thích bay khi di chuyển, tính nhút nhát, hay kêu, sợ tiếng động mạnh, do đó cần chọn vị trí nuôi ở khu vực cao ráo, thoáng mát, yên tĩnh. GS tăng trọng nhanh, 3 tháng có thể đạt hơn 1 kg. Thịt GS rất ngon, nạc nhiều, ngọt hơn thịt gà ta, tỷ lệ mỡ bụng thấp. Gà trưởng thành có thể đẻ lúc 6-7 tháng nuôi. Tỷ lệ trứng tăng dần. Hiện mỗi ngày, anh Phong thu hơn 10 trứng trong tổng đàn 20 con mái. GS rất khó phân biệt trống mái, tuy nhiên, đến khi thành thục phân biệt trống mái rõ ràng thông qua trọng lượng và mào. GS mái nhỏ hơn 1,6 - 1,8kg; GS trống lớn hơn 1,8 kg. GS tự đẻ theo mùa và ấp trứng nhưng hiệu quả không cao do GS không biết chăm con như gà ta. Vì vậy, để phát triển đàn GS, anh Phong phải sắm tủ ấp. Qua theo dõi ấp nở trứng GS, anh Phong cho biết, tỷ lệ nở có thể đạt 70-80%. Anh vừa sắm một tủ ấp tới 600 trứng GS/đợt. Trứng GS nhỏ hơn gà ta nhưng vỏ dày và chắc hơn, lòng đỏ lớn, lòng trắng không nhớt như gà ta. Đặc biệt, GS có sức đề kháng cao, ít bệnh tật. Các loại thuốc trị gà ta đều áp dụng được cho GS.
Công việc tại trang trại của anh Phong đang ngày càng tất bật, không chỉ lo chăm sóc cho nhiều cây trồng, vật nuôi khác mà còn chuyên tâm phát triển bầy GS với số lượng lớn. Do ưu tiên hiện nay là phát triển đàn nên anh chưa đặt mục tiêu tiêu thụ. Tuy nhiên, thị trường GS đang rộng mở, cung chưa đủ cầu. Giá con giống (mới nở) hiện là 40-50 ngàn đồng/con; giá gà thịt 110.000 đồng/con (loại 1,2 kg/con). Anh cho biết, sau này, số lượng tăng trưởng nhiều, giá bán sẽ giảm.
Chính những ưu điểm của GS đã thôi thúc nhiều nông dân chuyển hướng nuôi từ gà ta sang nuôi GS. Việc này làm thị trường con giống GS lên cao. Ở Khánh Hòa, người nuôi GS còn ít nên không dễ kiếm nơi mua giống. Nếu mua ở xa thì việc vận chuyển lại không thuận lợi. Do đó, việc sản xuất GS giống đang là lựa chọn của người nuôi.
Quang Viên
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.