Nguồn tin: Nông Nghiệp Việt Nam, 24/06/2009
Ngày cập nhật:
24/6/2009
Tỷ lệ thụ tinh nhân tạo còn thấp
Theo Cục Chăn nuôi, trong những năm qua, công tác thụ tinh nhân tạo (TTNT) lợn phát triển khá mạnh, vùng miền nào cũng tăng về số lượng cơ sở TTNT. Năm 2000, số cơ sở TTNT mới là 282, thì đến 2008 đã đạt 549 cơ sở, tăng bình quân 8,7%/năm. Tổng số lợn đực giống hiện nay là 4,56-4,74 ngàn con, với năng lực sản xuất khoảng 5,77-6,19 triệu liều tinh/năm.
TTNT đã góp phần đáng kể trong việc nâng cao chất lượng đàn heo. Điển hình như ở Đồng Nai, với 260 ngàn liều tinh cung cấp hàng năm (tỷ lệ phối giống, đậu thai đạt 80%), tỷ lệ nạc hóa đàn heo tỉnh này đã tăng từ 35-40% lên 50-60%. Đàn heo Tiền Giang đã có trên 90% là giống heo lai từ 2-3 máu…
Trên đàn bò, TTNT đã mang lại nhiều kết quả đáng ghi nhận, nhất là trong việc nâng cao năng suất, chất lượng đàn bò Việt Nam. Từ năm 2001 đến 2007, tốc độ phát triển đàn bò đạt bình quân 11,8%/năm, và bò lai hiện đã chiếm trên 30% tổng đàn bò 6,7 triệu con hiện nay. TTNT đã góp phần tạo ra đàn bò sữa Việt Nam, hiện đã đạt hơn 120 ngàn con, trong đó 90% là bò lai HF được lai tạo trong nước bằng kỹ thuật TTNT giữa bò đực giống thuần HF và bò cái nền lai Zebu. Ở TP HCM, nhờ công tác TTNT mà hiện đã có đàn bò lớn nhất nước với 71.820 con (có 37.000 con đang vắt sữa), năng suất sữa tăng từ 4.900 kg/con/năm (2005) lên 5.100 kg/con/năm (2008), nâng tổng sản lượng sữa TP lên 190 ngàn tấn năm 2008.
Tuy nhiên, công tác TTNT trên gia súc còn khá nhiều hạn chế. Dù lượng tinh nói trên còn lâu mới đủ cho cả đàn heo nái trong nước, thế mà lượng tinh tiêu thụ trên thực tế lại thường thấp hơn nhiều so với lượng tinh sản xuất ra. Năm 2007, chỉ có 4,55 triệu liều tinh được tiêu thụ trên tổng số 5,77 triệu liều được sản xuất.
Năm 2008, có 4,96/6,19 triệu liều được tiêu thụ. Chính vì thế, lượng con nái được thụ tinh hiện nay mới chỉ đạt 29,1-30,2% tổng đàn nái cả nước. Đội ngũ dẫn tinh viên (DTV) cho heo tuy đã khá nhiều (trên 10 ngàn người), nhưng trong đó có tới hơn 41% số người chưa qua các lớp đào tạo cơ bản về kỹ thuật TTNT, do đó, kết quả thụ tinh có thai cho đàn heo nái còn khá thấp.
Cần giống tốt, chính sách tốt
Theo kế hoạch, đến năm 2010, tỷ lệ TTNT cho heo phải đạt 33-34%, năm 2015 từ 42-43% và 53-54% vào 2020. 100% bò sữa giống được phối giống nhân tạo và đạt 200 ngàn con vào 2010 (377 ngàn tấn sữa), 350 ngàn con vào 2015 (701 ngàn tấn sữa) và 500 ngàn con vào 2020 (1,012 triệu tấn sữa). Đàn bò thịt cũng sẽ được nâng lên 7,86 triệu con năm 2010 (32% là bò lai), 10 triệu con năm 2010 (40% bò lai) và 12,5 triệu con năm 2020 (50% bò lai…
Để đạt được những mục tiêu này, vấn đề chọn giống để phát triển bằng TTNT sẽ tiếp tục là mối quan tâm hàng đầu. Về lợn, ở các tỉnh phía Bắc, do đặc thù cơ cấu đàn lợn nái nội và nái lai chiếm tỷ lệ cao, lợn lai thương phẩm 2, 3 hoặc 5 máu, chăn nuôi trang trại chưa nhiều, do đó cơ cấu đàn lợn đực để TTNT nên tiếp tục ưu tiên phát triển các giống lợn Yorkshire, Landrace, Duroc, hoặc đực lai YL, LY và nhóm lợn đực của PIC.
Ở các tỉnh phía Nam, đàn lợn nái ngoại chiếm tỷ lệ cao, lợn lai thương phẩm chủ yếu là 3, 4 hoặc 5 máu, mô hình chăn nuôi trang trại, công nghiệp phát triển, yêu cầu chất lượng sản phẩm lợn thịt trên thị trường rất đa dạng... Vì vậy, cơ cấu giống lợn đực cho TTNT cần tiếp tục ưu tiên phát triển các giống Landrace, Yorkshire, Pietrain, Duroc, lai YL hoặc LY, lai PiDu hoặc DuPi, lai DL hoặc LD và nhóm lợn đực của France hybrides.
Về bò thịt, việc cải tạo đàn bò địa phương theo hướng Zebu hoá sử dụng TTNT vẫn sẽ tiếp tục được đẩy mạnh ở tất cả các vùng, miền trong cả nước. Bên cạnh đó, một số vùng miền, địa phương cũng cần đẩy mạnh lai tạo với giống bò ngoại khác. Chẳng hạn, ở cao nguyên Mộc Châu (Sơn La), Sapa (Lào Cai), Quản Bạ (Hà Giang) và vùng ĐBSH có thể lai tạo bằng TTNT với bò Brahman và các giống bò khác để tạo đàn bò thịt từ 75% máu ngoại trở lên. Tại Bảo Lộc, Đức Trọng và Đà Lạt của tỉnh Lâm Đồng sẽ hình thành một số trang trại bò giống Zebu thuần...
Phát triển đàn bò sữa sẽ sử dụng nguồn gen mới có năng suất cao 12-18 tấn sữa/chu kỳ và sản xuất tinh đông lạnh trong nước.
Thực tế cho thấy, trong những năm qua, những địa phương có tỷ lệ TTNT cao trên lợn, bò, đều có những chính sách tốt và kịp thời, như: Khánh Hoà sử dụng ngân sách tỉnh hỗ trợ các cơ sở TTNT và phối giống trực tiếp thông qua các chương trình, dự án; Đồng Tháp hỗ trợ 100% tiền mua lợn đực giống cho các Trạm TTNT nhà nước, hỗ trợ 40% tiền mua lợn đực giống cho các cơ sở TTNT tư nhân; Bình Thuận hỗ rợ tinh lợn với giá 10.000 đ/liều...
SƠN TRANG
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.