Nguồn tin: Sài Gòn tiếp thị, 10/07/2009
Ngày cập nhật:
13/7/2009
Nghịch lý đang diễn ra là dù tồn kho lớn, giá thức ăn chăn nuôi vẫn không giảm
Chỉ số tồn kho thức ăn gia súc tại thời điểm 1.6 tăng 318,5% so cùng kỳ, theo tổng cục Thống kê. Ông Chamnan, phó tổng giám đốc công ty Chăn nuôi C.P Việt Nam cho biết, tiêu thụ thức ăn chăn nuôi của toàn thị trường phía Nam giảm 15 – 20% và đang có xu hướng giảm thêm. Do bán hàng chậm nên nhiều tuần nay, C.P đã hạn chế nhập nguyên liệu, chủ yếu sản xuất hàng dự trữ mua vào hai tháng trước.
Doanh nghiệp “ôm” thức ăn
Ông Lê Bá Lịch, chủ tịch hiệp hội Thức ăn chăn nuôi Việt Nam cũng thông tin, doanh nghiệp đang phải “ôm” khoảng 300.000 tấn nguyên liệu mì lát. Số hàng này mua vào thời điểm giá rẻ hồi đầu năm, khoảng 1.700đ/kg. Khô dầu đậu nành, một loại nguyên liệu thiết yếu trong sản xuất thức ăn cũng được doanh nghiệp nhập về nhiều, với trên 876.000 tấn, trị giá 347 triệu USD và đang tiếp tục tăng thêm.
Những tháng hồi đầu năm, doanh nghiệp sản xuất thức ăn thuỷ sản choáng váng trước cảnh có tới 40% người nuôi “treo” ao, đầm vì thua lỗ. Từ đầu tháng 6, giá cá tra, tôm sú lại tiếp tục giảm thêm, đẩy người nuôi thêm thua lỗ. Vì vậy, nhiều doanh nghiệp sản xuất thức ăn thuỷ sản phải bán bớt dây chuyền sản xuất, một số tạm ngưng hoặc giảm công suất tới 40%.
Theo ông Lê Bá Lịch, tình trạng dự trữ thức ăn chăn nuôi hiện nay tăng mạnh hoàn toàn không phải do doanh nghiệp dự báo thị trường kém. Ngay từ đầu năm 2009, giá một số loại sản phẩm chăn nuôi đã giảm mạnh, đến nay thì hầu hết đều khá thấp khiến cho người chăn nuôi không mặn mà đầu tư. “Mặc dù chăn nuôi giảm mạnh, nhưng doanh nghiệp vẫn phải nhập nguyên liệu về sản xuất để duy trì hoạt động và giữ ổn định cung cầu thị trường,” ông Lịch nói thêm.
Chưa hạ giá bán
Mặc dù sức tiêu thụ giảm, nhưng ở thời điểm này, hầu hết doanh nghiệp đều khẳng định không thể hạ giá bán thức ăn chăn nuôi. Trước đó, tính đến ngày 12.6, giá nhiều loại thức ăn đậm đặc cho gia súc đã ba lần được điều chỉnh tăng với mức 500đ/kg so với tháng 5.2009. Hiện nay, giá thức ăn dành cho heo trung bình khoảng 7.000 – 7.200đ/kg, gà là trên 8.000đ.
Ông Chamnan nói: “Chưa thể giảm giá thức ăn vì nguyên liệu nhập vào trước đó có giá khá cao”. Thực tế, đến đầu tháng 4, giá hầu hết các mặt hàng nguyên liệu trên thị trường thế giới đều tăng khá mạnh. Nếu như trong quý 1/2009, giá khô dầu đậu nành dao động 270 – 370 USD/tấn, thì qua những ngày đầu tháng 4, đột ngột tăng lên trên 400 USD. Đến cuối tháng 6.2009, giá khô đậu tương Ấn Độ tăng 48,8% so với hồi đầu năm, lên mức gần 500 USD/tấn và cao hơn 0,7% so với mức giá cùng kỳ năm trước. Tương tự, so với đầu năm nay, giá bột thịt, bột xương Argentina tăng 15%, giá bột cá Peru tăng khoảng 3%... “Nếu như doanh nghiệp nào nhập nguyên liệu trong tháng 5 và 6, thì dù hiện nay không bán được họ cũng khó mà giảm giá” – ông Chamnan nói thêm.
Một yếu tố khác, thời gian qua, do ngoại tệ khan hiếm, doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu phải chịu thêm chi phí mới có đôla thanh toán. Có thời điểm, tại thị trường tự do, giá USD tăng cao 2 – 3,5% so với tỷ giá niêm yết của ngân hàng và doanh nghiệp vẫn phải chấp nhận mua.
Hoàng Bảy
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.