Nguồn tin: Kiên Giang, 08/09/2009
Ngày cập nhật:
10/9/2009
Vào Google gõ cụm từ “nuôi heo rừng” chỉ trong vài chục giây hệ thống tìm kiếm tự động đã cho hàng chục ngàn kết quả. Điều đó cho thấy nghề nuôi heo rừng hiện khá thịnh hành ở nước ta, nhất là các tỉnh Đông Nam bộ. Ở Kiên Giang, bước đầu một số hộ nông dân có đất rộng quanh nhà đã nuôi thử nghiệm heo rừng có tiến hành nhân giống cho hiệu quả kinh tế khả quan. Qua tìm hiểu thực tế, Webiste Kiên Giang giới thiệu mô hình nuôi heo rừng của anh Tân Văn Đáng ở ấp Đường Gỗ Vàm, xã Long Thạnh, huyện Giồng Riềng (Kiên Giang) để bà con nông dân tham khảo.
Anh Đáng cho biết: Mấy năm trước, qua báo, đài tôi biết được một số tỉnh miền Đông như: Bình Dương, Bình Phước... có nhiều hộ nông dân nuôi heo rừng đạt hiệu quả kinh tế khá cao. Sau khi tìm hiểu từ người quen và qua Internet, thấy điều kiện của mình có thể làm được, tôi đã mạnh dạn đầu tư 40 triệu đồng để nuôi heo rừng.
Một góc chuồng nuôi heo rừng
Chuồng trại
Chỉ với 15 triệu đồng vốn đầu tư, anh Đáng đã xây dựng được hệ thống chuồng trại khá tốt cho đàn heo rừng của mình. Chuồng trại nuôi heo rừng khá đơn giản, chỉ cần lưu ý chọn chỗ đất cao và thoát nước tốt để nuôi. Chỗ nuôi nên có nguồn nước sạch, không những cung cấp đủ nước cho heo uống mà quan trọng hơn là nó sẽ duy trì được hệ thực vật phong phú và giữ được độ ấm thích hợp cho heo rừng.
Chuồng trại càng cách xa khu dân cư và đường sá càng tốt. Bản năng hoang dã khiến heo rừng hết sức cảnh giác và luôn hoảng hốt bỏ chạy khi nghe có tiếng động.
Ta cũng có thể nuôi heo rừng theo kiểu thả rông trong những khu vực có cây xanh, có rào che chắn xung quanh. Điều quan trọng là hệ thống hàng rào phải hết sức chắc chắn. Ta có thể vây lưới B40 thành các vườn nuôi tự nhiên, có móng kiên cố (vì heo rừng hay đào hang), mỗi vườn nuôi rộng 50 - 100 m2 (tùy theo khả năng đất đai), trong đó có chuồng rộng 20 - 30 m2 nuôi khoảng 4 - 5 heo cái trưởng thành, chúng sẽ sống và sinh sản trực tiếp trong khu vực này. Heo đực giống nuôi riêng, mỗi con một vườn, mỗi vườn nuôi rộng 40 - 50 m2, trong đó có chuồng nuôi rộng 5 - 10 m2. Chuồng nuôi có mái che cao trên 2,5 m, nền đất tự nhiên, có độ dốc 2 - 3%... đảm bảo thông thoáng, sạch sẽ, mát mẻ về mùa hè, ấm áp về mùa đông, tránh nắng nóng, mưa tạt, gió lùa...
Nhân giống
Có ý nghĩa quan trọng trong việc gây đàn. Quản lý và chăm sóc tốt 1 heo đực có thể phối 5 - 10 heo cái. Heo đực giống phải nuôi riêng và có chế độ bồi dưỡng, nhất là thức ăn tinh giàu đạm, khoáng, sinh tố. Ngày phối giống nên bổ sung thêm thức ăn giàu dinh dưỡng, 1 - 2 quả trứng gà, muối khoáng, sinh tố cho ăn tự do...
Heo rừng mắn đẻ và khéo nuôi con (nuôi con rất giỏi). Trong tự nhiên, khi đẻ heo mẹ tự chăm sóc, nuôi dưỡng con cái và tự tách bày khi con lớn... Heo rừng sinh sản tự nhiên quanh năm. Thời gian mang thai 3 tháng, 3 tuần, 3 ngày (114 -115 ngày) thì đẻ.
Đối với heo nái mang thai, 2 tháng đầu mang thai cho ăn khẩu phần thức ăn bình thường rau, củ, quả, hạt ngũ cốc các loại... có thể bổ sung thêm thức ăn tinh hỗn hợp, 15g muối, 20g khoáng mỗi ngày. Sau 2 tháng đến khi đẻ cần thiết phải bổ sung thêm thức ăn tinh giàu dinh dưỡng, nhất là đạm, khoáng, sinh tố... Ngày heo đẻ có thể cho heo ăn cháo loãng, ít muối, ít rau xanh để đề phòng sốt sữa...
Đối với heo nái nuôi con, khẩu phần thức ăn phải đảm bảo số lượng, chất lượng và chủng loại... Khi heo con được 1,5-2 tháng tuổi, đã ăn được thức ăn do con người cung cấp thì cho mẹ ăn khẩu phần ăn bình thường. Không nên phối giống cho heo mẹ động dục trong thời kỳ nuôi con, vì khó thụ thai hoặc thụ thai nhưng số lượng và chất lượng heo con sinh ra không đạt yêu cầu.
Chăm sóc heo con
Heo con không cần đỡ đẻ, cắt rốn, chỉ khoảng 30 phút đến 1 tiếng đồng hồ heo con đã có thể đứng dậy bú mẹ. 15 - 20 ngày chạy lon ton và bắt đầu tập ăn cỏ, cây. Heo con được 1,5 - 2 tháng tuổi đã cứng cáp, ăn được thức ăn do con người cung cấp thì cai sữa, tách bầy làm giống... Heo sơ sinh có thể đạt 300 - 500 gr/con, 1 tháng tuổi 3 - 5 kg, 2 tháng tuổi 8 - 10 kg, 6 tháng tuổi 25-30 kg, 12 tháng tuổi có thể đạt 60-70% trọng lượng trưởng thành. Với cách nuôi và chế độ dinh dưỡng thông thường, sau 6 tháng nuôi, heo con có thể đạt trọng lượng 25 - 30 kg và bán thịt. Để heo con sinh trưởng, phát triển tốt nên tạo điều kiện cho heo con bú sữa đầu càng sớm càng tốt, chậm nhất 1 - 2 giờ sau khi sinh. Hàng ngày, nên cho heo con vận động và tiếp xúc gần gũi với con người.
Chăm sóc thú y
Heo rừng là động vật hoang dã mới được thuần hóa nên sức đề kháng cao, ít dịch bệnh. Tuy nhiên, heo rừng cũng thường bị một số bệnh như: dịch tả, tiêu chảy, tụ huyết trùng, lở mồm long móng, bệnh sán lá, bệnh ghẻ lở và một số bệnh thông thường khác...
Bệnh về đường tiêu hoá (như sình bụng, đầy hơi, đau bụng, tiêu chảy, ngộ độc thức ăn...): Khi heo rừng mắc một số bệnh về đường tiêu hoá có thể dùng các loại thuốc trị đau bụng, sình bụng, đầy hơi, khó tiêu cho uống hay chích hoặc có thể dùng 5-10 kg rau dừa dại cho heo ăn hoặc có thể bổ sung thức ăn, nước uống đắng, chát như ổi xanh, cà rốt, rễ cau, rễ dừa... cũng có thể khỏi. Để phòng bệnh, thức ăn phải đảm bảo vệ sinh, đầy đủ dinh dưỡng và không nên sử dụng các loại thức ăn hôi thối, ẩm mốc...
Chấn thương cơ học: Chấn thương nhỏ thì rửa sạch và bôi thuốc sát trùng, chấn thương lớn thì rửa sạch, sát trùng trước và sau khi khâu, chích kháng sinh tổng hợp như Ampicyline, Tetracyline hoặc (Peniciline + Streptomycine)... Da heo rừng có khả năng tái sinh nhanh nên chóng lành.
Sưng phổi: Heo bị sưng phổi thường sốt cao, biếng ăn, bỏ ăn. Điều trị bằng kháng sinh tổng hợp.
Táo bón: Có thể cho uống thuốc nhuận tràng hoặc cho ăn thức ăn nhuận tràng...
Ký sinh trùng đường ruột: Heo bị nhiễm ký sinh trùng đường ruột thường còi cọc, chậm lớn, trong phân có ấu trùng giun, sán. Cần thiết phải xổ sán lãi cho heo.
Ký sinh trùng ngoài da: Ve (bét), mò, ghẻ, ruồi muỗi... bám trên da hút máu và truyền bệnh ít khi xảy ra. Do đặc tính hoang dã nên heo rừng không sợ muỗi hay côn trùng khác tấn công. Tuy nhiên, khi heo bị bệnh ký sinh trùng ngoài da, ta có thể dùng thuốc sát trùng bôi hay xịt đều có tác dụng tốt. Để phòng bệnh ký sinh trùng ngoài da, ta nên định kỳ vệ sinh sát trùng chuồng trại và môi trường xung quanh sạch sẽ.
Giá trị và thị trường
Thịt heo rừng thơm ngon rất đặc trưng, da mỏng và giòn, nhiều nạc, ít mỡ, hàm lượng cholesterol thấp nên người tiêu dùng rất ưa chuộng, do đó bán được giá cao... Chi phí đầu tư thấp, tiêu tốn thức ăn ít, thời gian nuôi ngắn, dễ nuôi, sinh sản tốt, tỷ lệ sống cao và ít bệnh, chi phí thức ăn chỉ bằng 1/5 so với heo nhà, bán giá cao gấp 3, 4 lần so với heo nhà... Nhu cầu tiêu thụ lợn rừng ngày càng tăng cao, cung không đủ cầu nên hiện vẫn đang được coi là hàng đặc sản trên thị trường. Nuôi lợn rừng đang là một nghề chăn nuôi mới đầy hứa hẹn và rộng mở nhiều tiềm năng phát triển kinh tế gia đình, tạo việc làm rất tốt cho người lao động.
Anh Đáng cho biết thêm: Với 25 heo con vừa lọt lòng mẹ và 8 heo mẹ khác đang mang thai, hiện nay trại của tôi nâng tổng số đàn lên 40 con. Trước mắt mới chỉ dừng lại ở cung cấp heo giống, chưa đủ khả năng cung cấp thịt ra thị trường. Sắp tới sẽ tiếp tục đầu tư mở rộng trang trại sang các địa điểm khác.
Bà con nông dân có nhu cầu tìm hiểu thêm về kỹ thuật nuôi heo rừng có thể trực tiếp liên hệ với anh Đáng theo số điện thoại 0988.616272. Anh Đáng cũng cho biết sẵn sàng hỗ trợ heo giống cho các hộ gia đình nghèo, thiếu vốn đầu tư ban đầu.
Q.Bình
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 101 102 103 104 105 106 107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117 118 119 120 121 122 123 124 125 126 127 128 129 130 131 132 133 134 135 136 137 138 139 140 141 142 143 144 145 146 147 148 149 150 151 152 153 154 155 156 157 158 159 160 161 162 163 164 165 166 167 168 169 170 171 172 173 174 175 176 177 178 179 180 181 182 183 184 185 186 187 188 189 190 191 192 193 194 195 196 197 198 199 200 201 202 203 204 205 206 207 208 209 210 211 212 213 214 215 216 217 218 219 220 221 222 223 224 225 226 227 228 229 230 231 232 233 234 235 236 237 238 239 240 241 242 243 244 245 246 247 248 249 250 251 252 253 254 255 256 257 258 259 260 261 262 263 264 265 266 267 268 269 270 271 272 273 274 275 276 277 278 279 280 281 282 283 284 285 286 287 288 289 290 291 292 293 294 295 296 297 298 299 300 301 302 303 304 305 306 307 308 309 310 311 312 313 314 315 316 317 318 319 320 321 322 323 324 325 326 327 328 329 330 331 332 333 334 335 336 337 338 339 340 341 342 343 344 345 346 347 348 349 350 351 352 353 354 355 356 357 358 359 360 361 362 363 364 365 366 367 368 369 370 371 372 373 374 375 376 377 378 379 380 381 382 383 384 385 386 387 388 389 390 391 392 393 394 395 396 397 398 399 400 401 402 403 404 405 406 407 408 409 410 411 412 413 414 415 416 417 418 419 420 421 422 423 424 425 426 427 428 429 430 431 432 433 434 435 436 437 438 439 440 441 442 443 444 445 446 447 448 449 450 451 452 453 454 455 456 457 458 459 460 461 462 463 464 465 466 467 468 469 470 471 472 473 474 475 476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.