Nguồn tin: Nông Nghiệp Việt Nam, 15/10/2009
Ngày cập nhật:
16/10/2009
Ngô và khô dầu đậu tương là nguồn nguyên liệu được dùng phổ biến trong chăn nuôi gà thịt. Tuy nhiên, trong bối cảnh thị trường hạt ngũ cốc và khô dầu đậu tương không ổn định và giá cả có xu hướng tăng thì việc xây dựng khẩu phần tối ưu với giá thấp nhất ngày càng trở nên khó khăn và việc đa dạng hóa khẩu phần, sử dụng các nguyên liệu khác để giảm giá thành là vấn đề được quan tâm hàng đầu.
Hiện chúng ta đang có xu hướng sử dụng các nguyên liệu như lúa mỳ, đại mạch, cám gạo, khô dầu dừa… xây dựng thức ăn cho gà thịt để giảm áp lực về giá nhưng phương pháp này lại làm tăng hàm lượng gluxit không phải tinh bột trong khẩu phần, làm giảm tỉ lệ tiêu hoá và khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng, giảm năng suất sinh trưởng của gà. Do đó, việc sử dụng các chất bổ sung nhằm cải thiện sức khoẻ đường tiêu hoá, hỗ trợ cân đối khẩu phần tối ưu cho vật nuôi đang là lĩnh vực thu hút sự quan tâm của các nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi.
Giải quyết vấn đề này, Viện Chăn nuôi (Bộ NN - PTNT) đã phối hợp với Viện Vi sinh vật và Công nghệ sinh học (Đại học Quốc gia Hà Nội) nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm sinh học hỗ hợp (probiotic + đa enzyme) (EPV) và đa enzyme tiêu hoá (EV) vào thức ăn cho gà. Thí nghiệm được tiến hành trên giống gà Lương Phượng với 2 loại khẩu phần ăn: thức ăn tinh truyền thống (ngô, khô dầu đậu tương, bột cá, bột thịt xương) và thức ăn thô nghèo dinh dưỡng (ngô, khô dầu đậu tương, cám mỳ, khô dầu dừa...) bổ sung probiotic - enzyme.
Kết quả cho thấy, trong 2 tuần tuổi gà ở các lô được ăn khẩu phần truyền thống có khối lượng cao hơn 14,8% tuy nhiên mức độ chênh lệch này giảm dần theo tuổi. Giai đoạn từ 2-4 tuần tuổi tỉ lệ chênh lệch rút ngắn chỉ còn 6,96%, 8 tuần tuổi còn 2,8%, cho đến giai đoạn vỗ béo sự khác biệt về tốc độ sinh trưởng giữa các nhóm rất nhỏ chỉ khoảng 0,9%. Xu hướng giảm dần sự chênh lệch về tốc độ sinh trưởng của gà ở các lô thí nghiệm cho thấy hiệu quả của các chế phẩm enzyme và probiotic-enzyme ở giai đoạn vỗ béo (tiêu tốn nhiều thức ăn nhất) rất rõ rệt.
Về lượng thức ăn, các số liệu đều cho thấy mức tiêu tốn thức ăn ở nhóm gà dùng thức ăn truyền thống cao hơn so với các nhóm sử dụng chế phẩm bổ sung từ 5,83-17,6% tuỳ từng giai đoạn sinh trưởng. Tuy nhiên, cải thiện năng suất sinh trưởng, giảm tiêu tốn thức ăn vẫn chưa đủ để đánh giá hiệu quả của một chế phẩm sinh học dùng trong chăn nuôi. Điều mà các nhà sản xuất thức ăn cũng như những người chăn nuôi quan tâm là chi phí tương ứng với lượng thức ăn do bổ sung chế phẩm sinh học. Bởi trong trường hợp này chi phí từ nguồn nguyên liệu mới mặc nhiên rẻ hơn thức ăn truyền thống, do đó giá cả sẽ phụ thuộc vào giá chế phẩm sinh học.
Căn cứ vào giá bán các chế phẩm sinh học (của các hãng nước ngoài) ở thị trường Việt Nam tại thời điểm tiến hành nghiên cứu thì chi phí thức ăn/kg tăng trọng của các lô gà sử dụng chế phẩm sinh học thấp hơn từ 6,65%-6,67%. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ thêm rằng việc sử dụng chế phẩm sinh học probiotic và enzyme tiêu hoá còn làm thay đổi cơ cấu quần thể vi sinh vật ruột theo hướng có lợi cho vật chủ. Tác động của các enzyme làm giảm số lượng của các loài vi khuẩn bởi sự tăng tỷ lệ tiêu hoá và hấp thu, giảm lượng các chất dinh dưỡng sẵn có cho vi khuẩn phát triển, đồng thời enzyme tạo ra các đường tan khó hấp thu, là nguồn dưỡng chất quan trọng cho các vi khuẩn có lợi phát triển. Mặt khác, bản thân sự hiện diện của vi khuẩn có lợi trong đường tiêu hoá đã làm giảm số vi khuẩn gây bệnh thông qua cạnh tranh vị trí bám dính trên niêm mạc ruột, nhờ đó làm giảm tỉ lệ nhiễm bệnh và tỉ lệ chết ở gà.
Ông Trần Quốc Việt, Trưởng nhóm nghiên cứu khẳng định nếu sử dụng các chế phẩm sinh học để bổ sung vào thức ăn nuôi gà thịt thì trong giai đoạn vỗ béo có thể sử dụng nguyên liệu đa dạng hơn để phối hợp khẩu phần và không cần dùng các nguyên liệu thức ăn nguồn gốc động vật vẫn đem lại hiệu quả nuôi dưỡng tốt không thua kém so với sử dụng khẩu phần truyền thống. Mức tiêu tốn thức ăn giảm từ 6-9,6%, giảm chi phí từ 4,6-6,6%. Nhóm nghiên cứu đề xuất được sản xuất thử chế phẩm EV và PEV để nhanh chóng ứng dụng rộng rãi vào sản xuất.
KIÊN CƯỜNG
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.