Nguồn tin: Viện chăn nuôi, 10/2/2010
Ngày cập nhật:
11/2/2010
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là khu vực có đàn vịt lớn nhất cả nước với số lượng lên đến hơn 18,6 triệu con nhưng dự án chăn nuôi gia cầm theo hướng an toàn sinh học hiện mới triển khai trên quy mô nhỏ, chiếm tỷ lệ chưa đến 0,6% so với tổng vịt hiện nay.
Nghề không thể thiếu nhưng bấp bênh
Đó là nhận xét của ông Nguyễn Văn Bắc - Phó Trưởng bộ phận phụ trách Khuyến nông chăn nuôi (Bộ phận thường trực tại TP.HCM) về nghề chăn nuôi gia cầm hiện nay, nhatá là nuôi vịt đẻ trứng.
Theo ông Bắc, do đặc thù các tỉnh ĐBSCL có diện tích trồng lúa lớn nên nuôi vịt vừa tận dụng được lượng lúa thất thoát sau thu hoạch, vừa giúp tiêu diệt rầy nâu, vốn là ký chủ trung gian truyền bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá. Trứng vịt cũng là một loại thực phẩm quen thuộc, được nhiều người ưa chuộng. Tuy nhiên, hiện nay phần lớn người dân vẫn nuôi vịt đẻ chạy đồng nên chất lượng trứng không đồng đều, thời gian bảo quản ngắn (do trứng có phôi), chưa đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng. Đầu ra sản phẩm không ổn định nên người nuôi vịt gặp nhiều khó khăn…
Ông Hà Văn hiển, ấp Vĩnh Trung (xã Vĩnh Trạch, Thoại Sơn), đã có thâm niên 12 năm nuôi vịt đẻ. Mỗi đợt nuôi từ 800-2.000 con. Hiện ông đang nuôi 900 con vịt, thu một ngày 700-750 quả trứng. Với giá bán tại chỗ trên 1.600 đồng/trứng, ông có thể thu lãi khoảng 10%. Tuy nhiên, do nuôi vịt chạy đồng nên khi bắt đầu mùa vụ mới, ông không thể thả vịt ra đồng, phải tốn tiền thức ăn cho vịt bình quân 1.200 đồng/con/ngày. “Nếu giá trứng giảm vài chục đồng thì coi như lỗ do chi phí lớn. Đó là chưa kể những lúc thương lái không chịu mua” - ông Hiển nói.
Vịt “an toàn sinh học”
Theo ông Bắc, trong năm 2009, Trung tâm KNKN đã triển khai Dự án chăn nuôi gia cầm ATSH tại 19 tỉnh, thành phía Nam với quy mô khoảng 110.000 con, kinh phí 2,25 tỷ đồng. Kết quả đã thực hiện tại 47 điểm, có 350 hộ tham gia. Nuôi vịt ATSH góp phần làm giảm nhân công nuôi vịt, tỷ lệ nuôi sống bình quân trên 95%, trong khi nuôi vịt chạy đồng thì tỷ lệ này chỉ khoảng 70-80%. Hơn nữa, do nuôi khép kín nên dễ tiêm ngừa vaccin cúm gia cầm và kiểm soát bệnh tật, thời gian nuôi rút ngắn vịt sạch dễ bán và phát triển đồng đều nên hiệu quả kinh tế cao.
Anh Nguyễn Văn Lít, ấp Nguyễn Cử (xã Nhị Mỹ, huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp), đã hơn 17 năm theo nghề nuôi vịt chạy đồng. Năm 2009, anh tham gia thí điểm nuôi 1.000 con vịt thịt ATSH. “Đúng là hiệu quả cao hơn hẳn so với nuôi vịt chạy đồng. Năm sau tôi sẽ nuôi thêm khoảng 5.000 con vịt theo mô hình nuôi tập trung kết hợp với cải tạo ao hồ để thả cá. Anh Lít phấn khởi.”
Ba Huân liên kết với người chăn nuôi
Tín hiệu vui là Trung tâm KNKN đang phối hợp với Sở NN&PTNT An Giang nghiên cứu, xây dựng mô hình chăn nuôi vịt theo hướng ATSH, kết hợp thả cá và trồng lúa. Đồng thời, liên kết với Công ty TNHH Ba Huân (TP.HCM) đầu tư con giống, thức ăn và thu mua toàn bộ sản phẩm của người nuôi vịt. Trước mắt sẽ thí điểm khoảng 10 mô hình với quy mô 2.000 con vịt đẻ/mô hình. Trong đó, diện tích chuồng sẽ xây dựng khoảng 500m2; diện tích sân tương đương với chuồng, ao nuôi cá thì rộng 1.000 m2. Bên cạnh đó sẽ dành từ 2-3 ha để trồng lúa. Toàn bộ khu vực được bao quanh bằng lưới.
Lợi thế của việc nuôi khép kín là tạo ra sản phẩm trứng sạch, đạt tiêu chuẩn về chất lượng. Đồng thời, người nuôi còn thu thêm sản phẩm phụ là cá với năng suất tương đương nuôi thâm canh mà không tốn thức ăn, chỉ cần bỏ tiền mua cá giống. Hơn nữa, sẽ giúp giảm sâu rầy trên ruộng lúa, giảm phân bón và tăng năng suất. Điều quan trọng nhất của mô hình này là gắn sản xuất với chế biến, tiêu dùng một cách an toàn.
Ông Huỳnh Thế Năng - Phó Chủ tịch UBND tỉnh An Giang, cho biết mô hình này rất phù hợp với định hướng của tỉnh, “sắp tới An Giang sẽ tăng cường đào tạo, thu hút thêm nguồn cán bộ nông nghiệp, hỗ trợ vốn cho nông dân để phát triển ngành chăn nuôi gia cầm theo hướng ATSH. Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp đầu tư, liên kết sản xuất, tiêu thụ với nông dân”.
Ngô Gia
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.