Nguồn tin: ND, 2/11/2007
Ngày cập nhật:
3/11/2007
TP Hồ Chí Minh hiện có đàn bò lớn nhất nước.
Chăn nuôi bò lấy thịt tuy đã được khá nhiều địa phương quan tâm phát triển trong xu hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi, nhưng nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về thịt bò của thị trường. Do thiếu một chính sách tổng thể phát triển chăn nuôi bò thịt nên tốc độ cải tạo đàn bò theo hướng nâng cao chất lượng và sản lượng thịt trong những năm qua chưa đáp ứng được yêu cầu.
Theo Cục Chăn nuôi, số lượng đàn bò tăng nhanh trong thời gian gần đây. Nếu so sánh năm 2001 và năm 2006, đàn bò nước ta tăng từ 3,89 triệu con lên 6,51 triệu con, đạt tốc độ tăng đàn bình quân là 9,67%/năm.
Chăn nuôi quy mô trang trại đã phát triển
Cả nước hiện nay có trên 6.405 trang trại chăn nuôi bò. Trong đó, Đông Nam Bộ dẫn đầu cả nước về số lượng với 2.683 trang trại bò. Các trang trại có quy mô chăn nuôi từ 10-50 con. Một số trang trại ở các tỉnh như Bình Phước, Bình Thuận, Ninh Thuận và các tỉnh Đông Nam Bộ có số lượng trên 100 con/trang trại. Chủ trang trại áp dụng các tiến bộ về giống, thức ăn, chuồng trại cũng như kỹ thuật chăm sóc nuôi dường. Vì vậy, năng suất, chất lượng giống và hiệu quả chăn nuôi được cải thiện.
Theo Cục Chăn nuôi, hình thức trang trại đã góp phần tạo ra sản phẩm hàng hóa lớn, tạo công ăn việc làm cho lao động và tăng thu nhập cho người sản xuất. Ông Võ Kỳ Nam, chủ trang trại nuôi bò thịt ở xã Bình Tường, huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định cho rằng, phương thức chăn nuôi thả truyền thống không thể có lãi trong điều kiện hiện nay, mà chỉ có hình thức thâm canh mới phát huy được hiệu quả. Hiện trang trại ông có 70 con bò, trong đó có 50 con bò thịt, còn lại là bò cái sinh sản, 100% là giống Zebu. 4 ha trong 6 ha được sử dụng trồng cỏ voi cao sản làm thức ăn cho bò. Hướng sản xuất chính của trang trại ông là chăn nuôi bò cái sinh sản kết hợp nuôi vỗ béo từ việc tận dụng phụ phẩm cây trồng (rơm, mía, dây đậu...). Ông cho biết, hình thức này mang lại lãi trung bình hàng năm đạt 89 triệu đồng.
Còn trang trại bà Phạm Thị Hồng Tuyết ở Đác Lắc hiện có 45 con bò cái sinh sản. Bà mạnh dạn chặt những cây cà phê năng suất kém để trồng cỏ làm thức ăn cho bò. Cũng nhờ vậy mà trang trại chủ động được nguồn thức ăn cho bò trong cả mùa khô. Khi bê con ra đời, những con "đẹp" được nuôi bán giống, số còn lại được vỗ béo bán thịt. Bà Tuyết cho biết, thu nhập sau khi trừ chi phí đạt 100-200 triệu đồng.
Vẫn phải nhập khẩu thịt bò giá cao
Nhu cầu tiêu dùng bò thịt ngày càng tăng do thu nhập tăng và mức sống người dân không ngừng được cải thiện. Giá thịt bò nước ta khoảng 80.000 đồng/kg, cao hơn các loại thịt khác. Tuy nhiên, hầu hết các nhà hàng, khách sạn cao cấp phải sử dụng thịt bò nhập khẩu từ Mỹ, Australia, New Zealand... với giá cao. Tại siêu thị, giá thịt bò nhập khẩu lên đến 250.000 đ/kg.
Theo Công ty TNHH Vissan, khả năng sản xuất trong nước đạt 100 ngàn tấn thịt trâu bò/năm, bình quân chưa đến 1,5 kg thịt trâu bò/người/năm. Số lượng thịt bò bình quân theo người ở nước ta còn thấp so với các nước trong khu vực như Trung Quốc là 9,8 kg/người/năm; Nhật Bản 9,6 kg/người/năm.
Đại diện Công ty Vissan nhận xét: nguồn bò nội địa phần lớn có tầm vóc nhỏ nên không có hiệu quả cao sau khi pha lóc. Còn thịt bò nhập khẩu giá cao nên lượng tiêu thụ không lớn. Nguồn bò thịt trong nước hiện nay chưa ổn định nên vì chưa có nhiều trang trại chăn nuôi bò chuyên nghiệp, con giống khan hiếm, mà bò lại sinh sản ít. Theo Cục Chăn nuôi, Việt Nam đã có chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa. Từ đó, bò sữa tăng trưởng trung bình 24,9% năm và sản lượng sữa tăng 30,5%. Tỷ lệ đàn bò lai và chất lượng đàn bò nền lai Zêbu cũng được cải tiến.
Trong bối cảnh gia nhập WTO, thuế nhập khẩu sẽ giảm, người tiêu dùng có nhiều sự chọn lựa sản phẩm. Tuy nhiên, Vissan cho rằng thị hiếu người tiêu dùng vẫn chuộng thịt tươi và với mức thu nhập trung bình thì thịt bò nội địa vẫn có ưu thế cạnh tranh về giá cả. Vissan dự báo, trong thời gian tới, khả năng cung cấp thịt bò vẫn chưa đáp ứng nhu cầu, vì vậy cần đẩy nhanh tốc độ phát triển đàn bò sinh sản theo hướng chuyên thịt.
Ngoài đặc điểm dễ nuôi, chăn nuôi bò có thể tận dụng phụ phẩm nông nghiệp sẵn có. Hiện tổng các phụ phẩm của nông nghiệp đạt trên 41 triệu tấn. Các phụ phẩm này nếu chế biến, bảo quản tốt có thể đủ nuôi trên 10 triệu bò thịt. Đó là chưa kể các phụ phẩm từ công nghiệp chế biến nông sản như mía đường, bia, sắn, chế biến rau , dứa, quả... cung cấp khoảng 10 triệu tấn cho chăn nuôi bò thịt và gia súc nhai lại Theo Cục Chăn nuôi, mục tiêu trong đề án phát triển chăn nuôi bò thịt đến 2010 phải đạt số lượng bò thịt là 7,84 triệu con và là 10 triệu con vào năm 2015. Tổng sản lượng thịt bò lên 222 ngàn tấn vào năm 2010 và 310 ngàn tấn vào năm 2015.
Thời báo kinh tế Việt Nam
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.