Nguồn tin: Báo Hòa Bình, 11/03/2010
Ngày cập nhật:
12/3/2010
Việc tổ chức chăn nuôi lợn tập trung theo hướng sản xuất hàng hóa đang được người dân huyện Tân Lạc (Hòa Bình) quan tâm, đã và đang được áp dụng nhiều thành tựu KHKT để chuyển dần từ phương thức chăn nuôi tự túc sang chăn nuôi tính toán và có lãi.
Đây cũng là mục tiêu chung về phát triển ngành chăn nuôi của huyện nhằm tạo ra các sản phẩm chăn nuôi có uy tín và tăng thu nhập cho hộ chăn nuôi. Hiện nay, nguồn cung cấp lợn giống của huyện chủ yếu lấy từ các địa phương khác về như Ninh Bình, Bắc Giang… Các nguồn cung cấp này chưa đáp ứng đủ nhu cầu của người dân. Cho nên, việc đưa giống lợn nái về nuôi tại các hộ để gây nguồn giống cung cấp cho người dân là cần thiết. Do đó, Trạm KNKL huyện đã triển khai mô hình “Chăn nuôi lợn nái sinh sản” tại xã Gia Mô.
Mục đích của mô hình nhằm nâng cao năng lực áp dụng tiến bộ KHKT cho người nông dân chăn nuôi gia súc nói chung và chăn nuôi lợn nái nói riêng; Tận dụng tiềm năng thế mạnh của địa phương về nguồn thức ăn, nguồn nhân lực; Tăng hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn... Nguyên tắc lựa chọn hộ tham gia: Tự nguyện tham gia mô hình; Có năng lực trong việc tiếp thu và áp dụng kỹ thuật được chuyển giao; Cam kết đóng góp phần kinh phí theo quy định để thực hiện tốt mô hình, và áp dụng đúng quy trình kỹ thuật nuôi lợn nái sinh sản;Có kỹ năng và sẵn sàng chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm chăn nuôi lợn nái cho các hộ chăn nuôi khác; Tham gia đầy đủ các hoạt động của mô hình.
Trạm KNKL huyện đã lựa chọn được 48 hộ với 24 nhóm khác nhau và tổ chức tập huấn cho các hộ tham gia mô hình với nội dung: Kỹ thuật chọn giống, xây dựng và cải tạo chuồng trại; Kỹ thuật phát hiện động dục, phối giống; Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái giai đoạn đầu, giai đoạn mang thai, giai đoạn đẻ và nuôi con; Kỹ thuật chăm sóc lợn con; Phòng trị một số bệnh thường gặp ở lợn.
Trạm KNKL đã cử cán bộ kỹ thuật trực tiếp theo dõi, hỗ trợ, tư vấn kỹ thuật cho mô hình, phối hợp với khuyến nông xã trực tiếp đến các hộ hướng dẫn kỹ thuật và tổ chức thực hiện một số hoạt động của mô hình như: Sửa chữa, xây dựng chuồng trại, thiết kế máng ăn, máng uống; Mua và giao nhận lợn giống; Hỗ trợ thức ăn và các vật tư khác; Khám và chữa bệnh cho lợn trong trường hợp có lợn ốm.
Tính đến thời điểm này thì lợn của các hộ đã, đang và bắt đầu sinh sản, trung bình số con trên lứa hiện nay là 10,8 con. Với kết quả này cho thấy các hộ đã áp dụng tương đối đúng quy trình kỹ thuật. Tuy nhiên một số hộ vẫn còn chưa thực sự chú trọng đến công tác phối giống, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn, tỷ lệ lợn nái chết là 4,2%; tỷ lệ phối giống không đạt hiệu quả là 4,3%.Mô hình về cơ bản đã đạt được một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật theo yêu cầu đề ra, đáp ứng được mong muốn cải tiến kỹ thuật của người chăn nuôi, và nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi nói chung và nuôi lợn nái nói riêng. Mô hình đã cung cấp cho địa bàn một số lượng lợn thịt đảm bảo và có chất lượng tốt.
Qua mô hình góp phần nâng cao nhận thức của người dân cũng như nâng cao tầm quan trọng của việc tự cung tự cấp nguồn lợn thịt, qua đó cho thấy chăn nuôi lợn nái sinh sản đã mở ra một hướng phát triển ngành chăn nuôi tại địa phương.
Đinh Thắng
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.