Nguồn tin: Lao Động, 07/04/2010
Ngày cập nhật:
8/4/2010
Ông Lê Văn - chủ một trang trại nuôi nhím ở Đắc Nông - thừa nhận: "Chỉ bán con giống với giá cao mới lãi, còn nuôi nhím để bán thịt thì... xin chuyển nghề". Có thể đây là lời cảnh báo cho phong trào gây nuôi động vật hoang dã với mục đích thương mại đang diễn ra khá rầm rộ.
Chủ yếu bán con giống
Khi các vật nuôi truyền thống gặp khó, nhiều nông dân ở Tây Nguyên đã chuyển sang nuôi các loại động vật hoang dã (ĐVHD) và không ít người trong số họ đã thành công với lựa chọn này. Tuy nhiên, do chủ yếu chỉ bán con giống nên đầu ra của ĐVHD gây nuôi không bền vững. Trong khi đó, nguồn giống trên thị trường đã dần dần bão hoà, còn người tiêu dùng thì không mấy mặn mà với sản phẩm ĐVHD gây nuôi.
Sau mấy năm nuôi heo thua lỗ, ông Lê Văn hùn vốn với một số người ở TPHCM cùng thả nuôi 120 con nhím sinh sản tại xã Nghĩa Thắng, huyện Đắc R’lấp, Đắc Nông. Mỗi năm, nhóm của ông xuất bán 100 cặp nhím giống, thu về gần 1 tỉ đồng (9 - 10 triệu đồng/cặp). Ông Trần Đại Huệ (xã Đắc Wer, Đắc R’lấp) thì nuôi đàn heo rừng lai trên 100 con, mỗi năm xuất chuồng 30 - 40 con giống, thu lãi hơn 150 triệu đồng.
Ngoài ra, ông Huệ còn nuôi 1.000 con ba ba, 35 con đà điểu, 30 con nhím, 500 con gà Mông v.v... Theo ông Huệ, lợi thế của mô hình này là mới lạ, dễ nuôi, con giống dễ tiêu thụ. Tại Đắc Lắc, ĐVHD là cứu tinh cho làng gà Cư Êbur (thành phố Buôn Ma Thuột) - nơi từng có 106 trang trại nuôi gà công nghiệp quy mô lớn đã hết thời hoàng kim. Từ năm 2008 đến nay, gần như cả xã ồ ạt chuyển sang nuôi nai, nhím, ba ba, heo rừng... Bước đầu tuy có lãi, song cũng chủ yếu bán giống nên đầu ra không thực sự bền vững.
Ông Vi Văn Na (xã Nam Dong, huyện Cư Jút, Đắc Nông) khởi nuôi 6 con rắn (hổ trâu, hổ chúa, bành đen) với giá 9 triệu đồng hồi giữa năm 2007, nay đàn rắn siêu đẻ lên tới 600 con, trong đó có 300 con đến thời kỳ xuất bán (khoảng 2kg/con). Tuy nhiên, hiện ông Na vẫn đang lúng túng trong việc xuất bán.
Chẳng phải “dễ ăn”
Các chủ trang trại nuôi ba ba ở Đắc Lắc tính toán: Thời gian nuôi ba ba thương phẩm là 24 tháng, khi đó mỗi con đạt trọng lượng 1kg và phải bán được giá 200.000 đồng thì mới có lãi. Trong khi đó, giá ba ba thịt hiện chỉ có 100.000 đồng/kg. Chưa hết, người nuôi chỉ bán lai rai cho các nhà hàng khi họ có nhu cầu, chưa ai xuất bán được số lượng lớn vào kỳ thu hoạch rộ.
Tình trạng này khiến nhiều “tỉ phú ba ba” vỡ mộng, khả năng thu hồi cả tỉ bạc đã bỏ vào chuồng trại, thức ăn là rất thấp.
Về khả năng tiêu thụ ĐVHD thương phẩm, một chủ nhà hàng ở Buôn Ma Thuột cho biết: “Đa số thực khách chỉ thích ăn ĐVHD ngoài tự nhiên, chứ ĐVHD gây nuôi họ rất ít khi xài. Lý do đơn giản là ĐVHD gây nuôi ăn không ngon, lại có nguy cơ lây bệnh do chuồng trại nuôi nhốt thường tù túng, không đảm bảo vệ sinh”. Trong khi đó, chỉ trừ con rắn là có thể bán sang Trung Quốc, còn lại các phẩm như heo rừng lai, ba ba, nhím, dúi, chồn đều chưa thấy xuất khẩu nên đầu ra càng bí.
Như vậy, ngoài lợi nhuận từ việc bán con giống vốn không bền vững, nuôi ĐVHD hiện chỉ góp một phần vào việc bảo tồn, giảm áp lực khai thác ngoài tự nhiên chứ chưa thực sự có hiệu quả về mặt kinh tế.
Đặng Trung Kiên
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.