Nguồn tin: Tuổi Trẻ, 03/05/2010
Ngày cập nhật:
4/5/2010
Ước tính chỉ trong bốn tháng đầu năm 2010, Việt Nam đã chi 813 triệu USD để nhập thức ăn chăn nuôi (TACN) và nguyên liệu. Trong đó nhiều loại trong nước có thể sản xuất được như đậu tương, bắp, bột cá...
Do phụ thuộc phần lớn vào nhập khẩu nên giá thành TACN trong nước luôn cao hơn 10 - 15% các nước trong khu vực.
Nhập khẩu ngày càng tăng
Hơn 10 năm gắn bó với nghề chăn nuôi heo, anh Nguyễn Văn Trí (Biên Hòa - Đồng Nai) đúc kết: “Thời nuôi heo làm giàu đã qua rồi. Chưa bao giờ người chăn nuôi nhỏ lẻ lại bấp bênh do giá TACN tăng quá cao như hiện nay”.
Chỉ trong ba tháng đầu năm nay, các công ty sản xuất TACN tăng giá bốn lần, tăng 3,4 - 7,4%. Còn nếu tính trong sáu tháng qua, các loại TACN đã tăng ít nhất chín lần trong khi giá các sản phẩm chăn nuôi như heo, gà, cá tra... hầu như không tăng. Thậm chí có thời điểm người chăn nuôi phải bán dưới giá thành.
Theo Tổng cục Hải quan, tổng trị giá nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu trong quý 1-2010 đạt 613 triệu USD, tăng 133,2% so với cùng kỳ năm 2009. Đây được coi là mức nhập khẩu cao nhất từ trước đến nay.
Còn theo số liệu sơ bộ của Bộ NN&PTNT, nhập khẩu TACN và nguyên liệu trong tháng 4-2010 ước đạt 200 triệu USD.
Bà Phan Hồng Liên, chuyên gia ngành hàng TACN của Công ty điều tra thị trường Agromonitor, cho biết phần lớn lượng nguyên liệu phục vụ ngành TACN của VN hiện vẫn từ nguồn nhập khẩu, trong đó nhập khẩu nhiều nhất là khô đậu tương và bột cá (80 - 90% tổng nhu cầu), tiếp đến là bắp và các loại cám (30 - 35% tổng nhu cầu).
“Có thể nói nguồn cung nguyên liệu trong nước của chúng ta vừa nhỏ về số lượng vừa bất ổn về sản lượng” - bà Liên cho biết.
“Chở củi về rừng”
Năm 2009 VN đã chi trên 2,1 tỉ USD để nhập khẩu các loại TACN và nguyên liệu. Trong đó trên 1 tỉ USD để mua khô dầu đậu tương, trên 300 triệu USD mua bắp, trên 280 triệu USD mua bột cá, xương thịt... những sản phẩm có thể sản xuất trong nước.
Theo các chuyên gia, việc một đất nước nông nghiệp có tiếng như VN hằng năm sản xuất 35 triệu tấn lúa, xuất khẩu 4,5 tỉ USD thủy sản với hàng triệu hecta trồng bắp, đậu tương... mà vẫn phải bỏ ra hàng tỉ USD nhập nguyên liệu TACN không khác gì “chở củi về rừng”.
Ông Vũ Bá Quang, một chuyên gia trong lĩnh vực TACN, cho biết trong 1 kg TACN cho heo thịt đủ tiêu chuẩn bao gồm các thành phần: bắp (chiếm 56%), khô đậu nành (23%), mì viên (15%), bột cá (1%), dầu cọ (1%) và premix (5%). Nếu xét trên cơ cấu như vậy, VN có thể đáp ứng được 95% khối lượng trong một bao TACN.
Thế nhưng theo ông Lê Bá Lịch - chủ tịch Hiệp hội TACN VN, hiện mỗi năm VN phải nhập gần như 100% khô dầu đậu tương, trung bình 2 - 2,5 triệu tấn, với giá trị khoảng 1 tỉ USD. Ngoài ra, các doanh nghiệp trong nước cũng phải nhập khẩu gần 1 triệu tấn bắp, 2,5 - 3 triệu tấn cám gạo... mỗi năm. Nếu như năm 2008 VN chỉ nhập khẩu 129 triệu USD tiền bắp thì đến năm 2009 con số này đã tăng vọt trên hai lần, lên mức 300 triệu USD. Còn trong quý 1 năm nay mặt hàng khô dầu đậu tương nhập khẩu gần 1 triệu tấn với trị giá 395 triệu USD.
Ông Lê Bá Lịch nói có nhiều loại nguyên liệu VN chưa thể sản xuất được trong nước như các loại nguyên liệu có hàm lượng công nghệ cao: khoáng, vitamin, chất tạo màu, mùi... Còn những loại VN có thể sản xuất trong nước mà nhập khẩu ngày càng nhiều là do chúng ta thiếu hẳn một chiến lược đầu tư bài bản.
Mãi phải ăn đong?
Ông Lịch tính toán hiện VN có khoảng 1 triệu ha bắp với sản lượng khoảng 4 triệu tấn/năm, trong đó dùng làm thức ăn cho người và làm ethanol mất 500.000 - 800.000 tấn, dùng cho chăn nuôi hộ gia đình 1 triệu tấn, còn lại khoảng 2,2 triệu tấn cho sản xuất thức ăn công nghiệp, do vậy vẫn phải nhập khẩu 800.000 - 1 triệu tấn.
Riêng đậu tương hầu như không có vì cả nước có trên 250.000 ha và sản lượng chỉ khoảng 300.000 tấn/năm. “Lượng đậu tương này không đủ để làm đậu phụ và sữa đậu nành thì lấy đâu ra chế biến TACN” - ông Lịch khẳng định.
Theo ông Hoàng Kim Giao - cục trưởng Cục Chăn nuôi, do ngành chăn nuôi của VN phát triển mạnh những năm qua nên ngành TACN công nghiệp phát triển khá “nóng” (bình quân tăng trưởng 15 - 17 %/năm) nên nguồn nguyên liệu trong nước phát triển không kịp. Do đó đến năm 2020 ngành chăn nuôi vẫn phải phụ thuộc nguyên liệu nhập khẩu.
“Đến năm 2020, nhu cầu về TACN của nước ta khoảng 15 triệu tấn. Muốn đạt được sản lượng đó chúng ta phải nhập khẩu khoảng 50% lượng nguyên liệu để sản xuất” - ông Giao cho biết.
Thiếu chiến lược phát triển chuyên ngành
Theo ông Lê Bá Lịch, hiện chưa có một quy hoạch cụ thể nào cho ngành sản xuất nguyên liệu TACN từ phía Nhà nước. Các công ty sản xuất theo kiểu ăn đong, đến đâu mua tới đó, nếu có dự trữ cũng trong ngắn hạn và hoàn toàn trông đợi, lệ thuộc tình hình cung cấp và giá cả của nước ngoài. Không có công ty nào có vùng nguyên liệu riêng cho mình giống như mía đường, sản xuất giấy... cũng không có những chiến lược phát triển chuyên ngành như cao su, cà phê, tiêu, điều...
TRẦN MẠNH
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.