Nguồn tin: Lao Động, 04/05/2010
Ngày cập nhật:
5/5/2010
Với tổng đàn bò lên tới 159.000 con (trong đó, 50% là bò lai sind), tăng 3.700 con so với năm 2008, Trà Vinh hiện là tỉnh chăn nuôi bò nhiều nhất ĐBSCL.
Để có thể cung cấp thức ăn đầy đủ cho đàn bò, diện tích trồng cỏ ở Trà Vinh phải đạt từ 2.000 - 2.200 ha, nhưng trên thực tế, theo bà Lê Tuyết Hồng - Phó GĐ Sở NNPTNT - bà con nông dân chỉ trồng được khoảng 700 - 800 ha, chiếm 34 - 35% diện tích cần thiết. Trong bối cảnh mùa khô năm nay gay gắt hơn mọi năm, người chăn nuôi bò Trà Vinh đang vấp phải khó khăn rất lớn do thiếu cỏ.
Tiếp xúc với chúng tôi, ông Kim On, ngụ ở phường 9, TP.Trà Vinh, đang nuôi hơn 10 con bò, than thở: “Lượng nước trên đồng ruộng cạn kiệt, rơm rạ còn không có đủ để cho bò ăn, nói chi tới cỏ”.
Ông On cho biết, đàn bò nhà ông buộc phải tìm cách bán bớt vì không sao lo đủ thức ăn cho chúng trong mùa khô này. Tiếc, nhưng đành chịu, còn hơn là để đàn bò đói đến mức gầy còm, bán ra bị rớt giá thê thảm.
Nắng nóng, hàng chục ngàn con bò trong tổng đàn lên tới 159.000 con ở tỉnh Trà Vinh không chỉ bị thiếu nguồn thức ăn mà còn thiếu cả nguồn nước uống. Người nuôi ùn ùn bán ra khiến cho giá bò trên thị trường bị kéo xuống thấp. Đã vậy, mà chẳng mấy ai chịu đến hỏi mua.
Tại ấp 3, xã Thạnh Phú, huyện Cầu Kè, nhiều hộ nuôi bò treo bảng bán, nhưng không ai đến hỏi. Đi dọc các tuyến lộ thuộc các huyện: Càng Long, Tiểu Cần, Cầu Ngang, Châu Thành, đâu đâu cũng thấy treo những tấm bảng ghi dòng chữ bán bò, có cả số điện thoại để dễ liên hệ.
Đồng khô, cỏ cháy do ảnh hưởng của nắng nóng gay gắt kéo dài suốt mấy tháng qua khiến hàng ngàn hộ nuôi bò ở Trà Vinh phải khốn đốn đi tìm nguồn thức ăn thay thế. Bình thường, lượng cỏ trên diện tích trồng được (theo bà Lê Tuyết Hồng - Phó Giám đốc Sở NNPTNT - hiện đạt khoảng 700 - 800 ha) chỉ đáp ứng 20% nhu cầu thức ăn của đàn bò, nay gặp phải nắng nóng, lượng cỏ tươi càng thiếu trầm trọng.
Nhiều năm qua, mặc dù nông dân đã tận dụng tối đa các loại thức ăn thay thế như rơm rạ, thân cây đậu phộng để nuôi bò, nhưng nguồn thức ăn thay thế này cũng vơi cạn dần. Đặc biệt, phong trào trồng nấm rơm đang phát triển mạnh khiến cho nguồn rơm rạ càng trở nên khan hiếm trong khi số lượng đàn bò thì mỗi ngày mỗi tăng.
Tại xã Kim Hòa, huyện Cầu Ngang, chúng tôi lại nghe chị Nguyễn Thị Bé, chủ đàn bò 15 con, kêu trời: “Hàng ngày tui đi hàng chục cây số để tìm kiếm cỏ tươi và rơm rạ đem về, nhưng đàn bò vẫn ăn không đủ no. Giá nào tui cũng phải chống chọi đến cùng để bảo vệ đàn bò. Hy vọng vào mùa mưa tới, sẽ có nguồn thức ăn dồi dào hơn cho đàn bò”.
Vào năm 2005, ngành NNPTNT tỉnh Trà Vinh từng xây dựng dự án trồng cỏ tập trung để chăn nuôi bò có qui mô 300 ha, nhưng cho đến nay, dự án trên vẫn chưa thể triển khai do không có đủ diện tích đất.
Và theo kế hoạch, Trà Vinh đang tiếp tục triển khai chương trình sind hóa đàn bò, dự kiến đến cuối năm 2010 nâng tổng đàn bò của tỉnh lên tới 162.000 con. Nếu không nhanh chóng quy hoạch diện tích trồng cỏ nuôi bò và cương quyết triển khai thực hiện quy hoạch ấy bằng các biện pháp phù hợp, thì cho dù không gặp phải mùa khô gay gắt như năm nay, điệp khúc thiếu thức ăn cho đàn bò vẫn còn tái diễn ở Trà Vinh với mức độ ngày càng trầm trọng.
Tấn Đạt
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.