Nguồn tin: Báo Bắc Giang, 06/05/2010
Ngày cập nhật:
7/5/2010
Lâu nay, mật ong Lục Ngạn được biết đến bởi vị thơm ngon đặc trưng. Mới đây, Cục Sở hữu trí tuệ (Bộ Khoa học và Công nghệ) đã có quyết định bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá cho sản phẩm này, mang lại niềm vui cho người nuôi ong trên vùng đất vải thiều.
Gia đình ông Hoàng Anh Sáng, thôn Trung Nghĩa, xã Nghĩa Hồ (Bắc Giang) gắn bó với nghề nuôi ong đã hơn 20 năm, đồng thời là Chủ nhiệm HTX nuôi ong xuất khẩu. Ông Sáng cho biết: "Mùa hoa vải đã kết thúc, tôi giảm số lượng đàn. Hiện nay, gia đình tôi chỉ còn 400 đàn ong, trong đó một số đàn được di chuyển lên các xã trên đèo, số còn lại đưa xuống Nam Định khai thác mật hoa cây sú vẹt". Vào mùa khai thác mật, ông Sáng phải huy động thêm nhân công đi chăn ong, có lúc phải thuê đến hơn 20 người. Năm 2009, sản lượng mật của gia đình đạt hơn 30 tấn, cho thu nhập hơn 500 triệu đồng. Không chỉ ông Sáng, hiện toàn huyện Lục Ngạn có hơn 400 hộ nuôi ong với tổng số hơn 7 nghìn đàn, tập trung chủ yếu ở xã Nghĩa Hồ (hơn ba nghìn đàn). Giống ong được nuôi chủ yếu là ong ngoại có nhiều ưu điểm là năng suất mật cao gấp 3 - 4 lần ong nội, ít bị dịch bệnh. Theo các hộ nuôi ong thì lịch trình thường niên của mùa "đánh" mật bắt đầu từ tháng Ba tại vùng vải nơi đây, rồi đến mùa nhãn ở Hà Nam, sú vẹt ở Giao Thuỷ (Nam Định), tháng Năm lại ngược lên Mộc Châu (Sơn La) rồi quay về Hoà Bình. Mỗi khi cho ong nghỉ dưỡng, người dân lại bổ sung đường làm thức ăn cho ong. Người nuôi phải thường xuyên vệ sinh cho đàn ong, đảo cầu, cắt ong nhộng đực bỏ đi và luôn kiểm tra ong chúa... Cách quay mật cũng đòi hỏi kỹ thuật khéo léo, lấy cầu ong nhẹ nhàng để không làm tổn thương đàn ong mật.
Tìm hiểu được biết, nghề nuôi ong ở Lục Ngạn có từ lâu. Nhưng trước đây, người dân chỉ tận dụng nguồn hoa rừng tự nhiên để nuôi, quy mô nhỏ lẻ nên năng suất mật thấp. Từ khi diện tích cây vải thiều tăng mạnh thì nghề nuôi ong được nhân rộng. Cùng đó là lượng mật do đàn ong của địa phương sản xuất ra hàng năm tương đối lớn. Vì vậy, để tiêu thụ sản phẩm thuận lợi cũng như trao đổi kỹ thuật trong chăn nuôi, 9 hộ ở xã Nghĩa Hồ đã đứng ra thành lập HTX nuôi ong xuất khẩu vào năm 2001. Đến nay, HTX đã có 21 xã viên, với hơn hai nghìn đàn ong, mỗi năm cho hơn 100 tấn mật cung cấp cho khắp các tỉnh, thành phố trong cả nước. Nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, năm 2008, HTX đầu tư hơn 600 triệu đồng cùng sự hỗ trợ kinh phí của Nhà nước lắp đặt dây chuyền tinh lọc, chế biến mật ong theo công nghệ hiện đại của Đức với công suất thiết kế đạt 800 tấn/năm. Dây chuyền này áp dụng công nghệ hạ thuỷ phần để tách mật ong, giảm được hàm lượng nước trong mật từ 25 - 26% xuống còn 18 - 19%. Nhờ đó, từ đầu năm đến nay, các hộ chăn nuôi ong tham gia dự án và các xã viên của HTX áp dụng công nghệ này đã sản xuất được hơn 200 tấn mật đủ tiêu chuẩn xuất khẩu. Mật ong Lục Ngạn có đặc điểm là không lẫn đường mía, bảo quản ở điều kiện nhiệt độ 20oC trong vài năm vẫn không bị biến chất.
Tuy lợi nhuận từ đàn ong mang lại cao, song người nuôi ong vẫn còn trăn trở là sản phẩm làm ra mặc dù được tiêu thụ rộng rãi trong nước, thậm chí xuất khẩu sang Mỹ nhưng mật ong Lục Ngạn không được mang nhãn mác riêng, đôi khi bị thương nhân ép giá. Vì vậy, việc tiêu thụ tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro. Đầu năm 2007, các thành viên trong HTX nuôi ong bàn bạc và đi đến thống nhất cần phải xây dựng thương hiệu cho sản phẩm này. Và tin vui đã đến khi mới đây, Cục Sở hữu trí tuệ (Bộ Khoa học và Công nghệ) có quyết định cấp chứng nhận đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá đối với mật ong Lục Ngạn. Nhãn hiệu để phân biệt với các sản phẩm khác cùng loại là lô-gô có hình con ong mật kèm theo tên mật ong Lục Ngạn. Ông Sáng cho biết: "Đây là niềm vui lớn đối với người nuôi ong trên địa bàn. Việc này góp phần nâng cao uy tín và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, khẳng định nguồn gốc, xuất xứ của sản phẩm, chỉ rõ tính chất và chất lượng đặc thù của mật ong Lục Ngạn so với sản phẩm của các địa phương khác. Thời gian tới, HTX đa dạng các sản phẩm mật ong, quảng bá thương hiệu và mời gọi các nhà đầu tư để trực tiếp xuất khẩu mật ong.
Trịnh Lan
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.