Nguồn tin: Báo Bắc Ninh, 25/05/2010
Ngày cập nhật:
27/5/2010
Bệnh tai xanh ở lợn xuất hiện đầu tiên tại Mỹ năm 1987, sau đó liên tiếp phát ra ở các nước: Canada, Anh, Pháp, Bỉ, Hà Lan, Nhật Bản... gây nhiều thiệt hại cho các nền chăn nuôi lợn công nghiệp. Ban đầu, người ta gọi là ”Bệnh thần bí ở lợn”. Năm 1992 Hội nghị quốc tế về bệnh này thống nhất gọi là ”Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp”, hay bệnh “Tai xanh” ở lợn.
Bệnh xuất hiện ở Việt Nam từ năm 1997, trên đàn lợn nhập từ Mỹ. Tuy nhiên, dịch tai xanh chỉ bắt đầu xuất hiện ở tỉnh Hải Dương từ tháng 3 năm 2007, sau đó lây lan ra các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ, gây nhiều tổn thất cho ngành chăn nuôi lợn.
Từ cuối tháng 3 năm 2010, dịch lại xuất hiện từ Hải Dương và phát tán ra các tỉnh trong khu vực. Tính đến ngày 19-5-2010 đã có 15 tỉnh công bố dịch lợn tai xanh gồm: Hải Dương; Thái Bình; Hưng Yên; Thái Nguyên; Hải Phòng, Bắc Ninh, Hà Nội, Nam Định, Hà Nam, Nghệ An, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Giang, Hoà Bình và Cao Bằng, làm cho hàng trăm nghìn lợn mắc bệnh, hàng chục nghìn con chết phải tiêu huỷ.
Trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, từ đầu tháng 4 năm 2010, dịch xuất hiện ở đàn lợn thuộc các huyện Lương Tài, Thuận Thành, Gia Bình và Từ Sơn. Mặc dù các biện pháp phòng chống ngăn chặn đã được triển khai khẩn trương, song do tính chất lây lan nhanh của dịch, do chưa có vaccin phòng bệnh và thuốc trị bệnh đặc hiệu; mật độ đàn lợn cao lại được chăn nuôi trong các khu dân cư, khó kiểm soát dịch bệnh, nên đến ngày 19-5-2010, toàn tỉnh đã có hơn năm mươi nghìn con lợn nhiễm bệnh, trong đó hơn 13.000 con chết phải tiêu huỷ, thiệt hại hàng chục tỷ đồng.
Để giúp người chăn nuôi phòng chống dịch đạt hiệu quả, chúng tôi xin cung cấp một số thông tin về bệnh tai xanh và các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn dịch. Bệnh tai xanh ở lợn do vi rút PRRS gây nên. Vi rút gây bệnh gồm hai chủng: Chủng châu Âu và chủng Bắc Mỹ
Đây là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở lợn. Bệnh có tốc độ lây lan nhanh trên diện rộng, làm cho các giống lợn ở mọi lứa tuổi đều mắc bệnh (lợn nái, lợn thịt, lợn sữa, lợn đực giống, lợn rừng...).
Vi rút PRRS tấn công hệ thống đại thực bào, làm suy giảm hệ miễn dịch của lợn, tạo cơ hội cho các bệnh truyền nhiễm như: Dịch tả, Tụ huyết trùng, Đóng dấu, Phó thương hàn, Suyễn, Liên cầu khuẩn... kế phát. Các bệnh kế phát là nguyên nhân chủ yếu gây chết ở những lợn mắc tai xanh.
Lợn mắc bệnh thường có các biểu hiện: Sốt 40 - 41oC, bỏ ăn, ủ rũ mệt mỏi, ho, khó thở, da ban đỏ chuyển dần sang tím tái, một số lợn có biểu hiện xanh tím ở tai. Lợn nái thường sảy thai, thai chết lưu, phối giống khó thụ thai, vô sinh... Lợn đực giống mệt mỏi, giảm tính hăng, số lượng và chất lượng tinh dịch giảm. Lợn con theo mẹ sốt, ho, tiêu chảy và chết hàng loạt v.v...
Những nơi dịch đi qua, thường để lại hậu quả rất nặng nề, tỷ lệ lợn nái và lợn con theo mẹ chết cao, lợn nái và lợn đực giống mắc bệnh sẽ ảnh hưởng lớn đến chất lượng đàn lợn con của các lứa đẻ tiếp theo.
Muốn phòng, chống dịch lợn tai xanh đạt hiệu quả, các cơ sở chăn nuôi và các địa phương cần thực hiện tốt các nội dung sau:
1. Khi chưa xuất hiện dịch bệnh.
Phải đặc biệt coi trọng các biện pháp phòng dịch; việc phòng dịch cần được tiến hành thường xuyên, liên tục theo một quy trình nghiêm ngặt. Chuồng trại nuôi lợn phải biệt lập để tránh người, phương tiện giao thông hoặc các loài động vật đưa vi rút từ nơi khác vào khu chăn nuôi. Công nhân chăn nuôi, dụng cụ và phương tiện vận chuyển khi ra - vào khu vực chăn nuôi phải khử trùng tiêu độc bằng các loại thuốc sát trùng. Thường xuyên tiêu diệt ruồi, muỗi và các tác nhân trung gian truyền bệnh…
Thực hiện chăn nuôi an toàn sinh học: bảo đảm giống, thức ăn, nước uống, chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi và phương tiện vận chuyển đều không có vi rút gây bệnh. Tiêm phòng đầy đủ các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho đàn lợn như: dịch tả; tụ huyết trùng; phó thương hàn; đóng dấu; lở mồm long móng; sưng phù đầu, suyễn… Thường xuyên kiểm tra giám sát dịch bệnh; phát hiện sớm, xử lý kịp thời khi có những dấu hiệu đầu tiên của dịch bệnh.
Kiểm soát chặt chẽ việc lưu thông vận chuyển lợn và các sản phẩm tươi sống của lợn ra vào địa bàn, xử lý nghiêm những trường hợp vận chuyển lợn không rõ nguồn gốc, không qua kiểm dịch. Những lợn được nhập từ các địa phương khác phải có hồ sơ rõ ràng và phải nuôi cách ly để theo dõi từ 15 ngày trở lên. Nếu an toàn mới cho nhập đàn.
Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng tiên tiến, phù hợp với từng lứa tuổi và từng loại lợn, bảo đảm cho lợn sinh trưởng, phát triển tốt; nâng cao sức kháng bệnh cho lợn.
2. Khi có dấu hiệu dịch bệnh.
Bệnh phải được phát hiện sớm, ngay từ khi có những dấu hiệu đầu tiên, quản lý chặt các ổ bệnh, cách ly hoàn toàn đàn lợn ốm với môi trường ngoài. Đình chỉ việc mua bán, vận chuyển, giết mổ lợn ở các xã có dịch và các xã tiếp giáp. Không đưa lợn và sản phẩm của lợn ra - vào vùng dịch. Nghiêm cấm việc bán chạy lợn ốm hoặc vứt xác lợn chết ra môi trường.
Các trang trại nuôi lợn phải thực hiện cấm trại. Ngừng xuất nhập lợn trong thời gian có dịch; thức ăn, nước uống cho lợn phải được khử trùng hàng ngày. Cán bộ, công nhân thuộc trại phải bố trí làm việc và ăn, nghỉ tại trại. Người cần thiết ra khỏi trại, khi trở lại phải sát trùng quần áo, giày dép, tắm gội nhiều lần và bố trí làm việc ở khu cách ly sau 2 ngày mới cho vào trại.
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát dịch bệnh. Người không có nhiệm vụ thì không vào khu vực có dịch. Những người cần phải vào ổ dịch phải mang bảo hộ phòng dịch như: quần áo bảo hộ, ủng, mũ, kính, găng tay... Người và phương tiện trước khi ra khỏi vùng dịch phải vệ sinh tiêu độc để tránh làm phát tán mầm bệnh.
Toàn bộ số lợn chết do mắc bệnh tai xanh phải thu gom, tiêu hủy đúng quy cách theo hướng dẫn của Thú y, nghiêm cấm việc vứt xác lợn ra môi trường làm lây lan dịch bệnh và ô nhiễm môi trường.
Lợn có triệu chứng bệnh, phải cách ly tại khu riêng biệt để được chăm sóc nuôi dưỡng và điều trị tích cực. Cho ăn thức ăn dễ tiêu, cân đối dinh dưỡng, tăng cường cho ăn rau xanh, kết hợp với sử dụng các thuốc trợ lực, thuốc nâng sức kháng cho lợn như: glucose, chất điện giải, vitamin C, vitamin nhóm B, thuốc hạ sốt, giảm đau, và sử dụng các loại kháng sinh phổ rộng như: (Penicillin + Streptomycin) Amoxycline; Amox LA; Enrofloxacine; Genta-Tylo… nhằm giảm số lợn chết do các bệnh kế phát.
Chú ý: Trong hai đến ba ngày đầu điều trị cho lợn, nên sử dụng những kháng sinh phổ rộng và có tác dụng nhanh như: (Penicillin + Streptomycin), những ngày sau đó mới thay thế bằng một trong những kháng sinh tác dụng chậm như Amoxycline; Amox LA; Enrofloxacine; Genta-Tylo… kết hợp với các thuốc trợ lực và vitamin sẽ cho hiệu quả cao.
Nguyễn Nhân Lừng
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.