Nguồn tin: Sài Gòn Giải Phóng, 20/07/2010
Ngày cập nhật:
21/7/2010
Liên tục trong thời gian gần đây, hàng loạt công ty đầu tư vốn nhập những đàn bò với số lượng rất lớn nhằm chủ động nguồn sữa phục vụ sản xuất, chế biến. Đây là tín hiệu đáng mừng trong bối cảnh sản lượng sữa trong nước mới chỉ đáp ứng được một phần rất nhỏ so với nhu cầu tiêu dùng.
Trang trại bò sữa khổng lồ
Ông Trần Bảo Minh, Tổng Giám đốc Công ty cổ phần Thực phẩm sữa TH (TH Milk) cho biết, ngày 27-2-2010, công ty đã nhập đợt đầu tiên 1.600 con bò sữa thuần chủng HF (Holstein Friesian) từ New Zealand, qua cảng Cửa Lò (Nghệ An) cho dự án chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa tập trung quy mô công nghiệp.
Để đảm bảo đúng tiến độ, ngày 18-4, công ty tiếp tục nhập đợt 2 với tổng số 1.490 con. Mới đây nhất, trong tháng 6, TH Milk đã nhập đợt 3 với 1.600 con. Với 3 lần nhập khẩu, TH Milk đã nâng tổng đàn bò sữa lên 4.600 con (tổng đàn bò sữa cả nước hiện có 115.000 con), trở thành trang trại bò sữa lớn nhất Việt Nam.
Theo kế hoạch, từ nay đến hết năm 2010, công ty sẽ nhập thêm hơn 4.000 con HF nữa từ New Zealand để hoàn thành chỉ tiêu đến năm 2012 sẽ có 12 trang trại, với quy mô 2.400 con/trại đi vào hoạt động. Để thực hiện được chiến lược này, công ty cho biết đã ký hợp đồng trọn gói trong 2 năm với đối tác New Zealand để cung cấp con giống nhằm tạo ra đàn bò có chất lượng tốt, đồng thời hợp tác chặt chẽ với các chuyên gia đến từ Israel nhằm kiểm soát thức ăn, sức khỏe đàn bò.
Không kém cạnh, mới đây ngày 9-6, Vinamilk đã nhập khẩu qua đường hàng không thêm 350 con bò sữa cao sản từ Australia về trang trại tại Nghệ An, nâng tổng đàn ở đây lên hơn 1.200 con.
Cùng với TH Milk và Vinamilk, bằng nhiều hình thức, các DN sản xuất và chế biến sữa trong nước và DN có vốn đầu tư nước ngoài như Công ty Sữa quốc tế - IDP Hà Nội, Công ty Sữa Tương lai Tuyên Quang, Công ty CP Sữa Lâm Đồng… đã và đang triển khai nhiều chương trình phát triển vùng nguyên liệu và mở rộng cơ sở chế biến sữa, góp phần đưa ngành chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa Việt Nam chuyển sang giai đoạn mới. Nhu cầu về sữa tươi sản xuất trong nước tăng cao trở thành cơ hội tốt để phát triển nhanh hơn đàn bò sữa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội.
Vào cuộc cạnh tranh
Theo số liệu của Cục Chăn nuôi, tổng sản lượng sữa tươi trong nước hàng năm tăng nhanh từ 18.900 tấn năm 1999 lên 278.000 tấn năm 2009, đạt mức 30%/năm. Bình quân sản lượng sữa tươi sản xuất trong nước trên đầu người hiện nay đạt 3,2 kg, chiếm khoảng 20% tổng lượng sữa tiêu dùng hàng năm.
Trong 10 năm gần đây, mức tiêu dùng sữa và các sản phẩm sữa của người Việt Nam tăng nhanh chóng do thu nhập và đời sống ngày càng được nâng cao. Nếu mức tiêu dùng sữa bình quân đầu người năm 2000 là 8 kg sữa nước/năm thì năm 2008 là 14,8 kg/người (thấp hơn rất nhiều so với mức 35 kg/người của khu vực châu Á).
Mặc dù sản lượng tăng nhanh, song lượng sữa tươi sản xuất trong nước mới chỉ đáp ứng được một phần rất nhỏ. Khi GDP bình quân đầu người Việt Nam tăng trên 1.000 USD/năm, nhu cầu về tiêu dùng sản phẩm chất lượng cao và sữa ngày càng tăng.
Việc đầu tư hàng triệu USD để nhập khẩu bò sữa, hình thành các trang trại chăn nuôi khổng lồ, cho thấy thị trường sữa nói chung và sữa tươi nói riêng tại Việt Nam đầy tiềm năng. Với cách làm bài bản mang tính chiến lược, trong thời gian không xa, thị trường sữa tươi sẽ thực sự bước vào cuộc cạnh tranh quyết liệt giữa các DN để giành thị phần.
Theo ông Trần Bảo Minh, hiện đã có 55% số bò nhập khẩu đợt đầu của TH Milk đã có chửa, khoảng tháng 9-2010 tới sẽ bắt đầu cho sữa. Theo kế hoạch, giai đoạn đầu khi bò cho sữa, TH Milk sẽ dành lượng sữa này để làm từ thiện. Đến cuối tháng 9-2010, công ty sẽ chính thức giới thiệu đến người tiêu dùng những sản phẩm đầu tiên của TH Milk.
Theo tính toán của ông Minh, ban đầu giá sữa của TH Milk có thể chênh lệch đôi chút so với sản phẩm cùng loại. Tuy nhiên, khi giai đoạn 1 của dự án hoàn thành vào năm 2011, sản lượng sữa TH Milk sẽ bằng 50% tổng lượng sữa cả nước và đạt tổng sản lượng sữa tươi nguyên liệu gấp 3 - 4 lần tổng sản lượng sữa tươi nguyên liệu cả nước vào năm 2015, nhiều người tiêu dùng trong nước sẽ có đủ sữa tươi uống hàng ngày với mức giá thấp nhất. Đây chính là ý nghĩa chiến lược của dự án lớn nhất trong lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao mà TH Milk đang nhắm đến.
Tương tự, với Vinamilk, việc đầu tư vào giống bò sữa cao sản nhằm mục đích nâng cao khả năng sản xuất, góp phần cải thiện chất lượng và sản lượng sữa tươi nguyên liệu. Bằng chiến lược đầu tư mang tính chất lâu dài, trong tương lai không xa, Vinamilk sẽ tự túc được khoảng 50% nguyên liệu sữa tươi từ thu mua tại các trang trại của mình, phấn đấu nội địa hóa 50% nguyên liệu sản xuất sữa tại Vinamilk. Khi DN đã chủ động được nguồn nguyên liệu sẽ góp phần cùng cả nước thực hiện chiến lược bình ổn giá các mặt hàng thiết yếu.
Về lâu dài, từng bước Vinamilk kéo giảm khoảng cách bất hợp lý về giá sữa tại Việt Nam do các thương hiệu sữa ngoại nhập đang thao túng.
Phát triển bền vững về số lượng và chất lượng đàn bò sữa là một trong những mục tiêu quan trọng trong chỉ đạo thực hiện đối với chiến lược phát triển bò sữa của nước ta giai đoạn 2001 - 2010 và chiến lược chăn nuôi của Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020.
THÚY HẢI
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.