Nguồn tin: Báo Bắc Giang, 30/07/2010
Ngày cập nhật:
31/7/2010
Ít có năm nào ngành chăn nuôi của tỉnh Bắc Giang lại liên tiếp gặp khó khăn như nửa đầu năm nay: dịch bệnh diễn biến phức tạp, thời tiết nắng nóng gay gắt kéo dài cộng với tình trạng thiếu điện trầm trọng. Mặc dù vậy, với nhiều biện pháp chỉ đạo kịp thời của ngành nông nghiệp cùng với tinh thần chủ động khắc phục khó khăn của người dân, sản xuất chăn nuôi được duy trì ổn định. Tổng đàn lợn và gia cầm - hai sản phẩm chăn nuôi chủ lực của tỉnh tăng 4 - 5% so với cùng kỳ.
Tổng số lợn mắc bệnh tai xanh và các loại bệnh khác trên địa bàn toàn tỉnh tính từ tháng 3 đến hết tháng 6 là gần 41 nghìn con; số bị chết và tiêu huỷ gần 15 nghìn con, chữa khỏi hơn 25 nghìn con (chiếm 63,2% tổng số con mắc bệnh). Đồng thời do ảnh hưởng của dịch bệnh nên giá thịt lợn thương phẩm giảm mạnh. Tuy nhiên số lợn ốm, chết do dịch bệnh so với tổng đàn lợn của tỉnh không lớn. Do chủ động các biện pháp phòng dịch nên các trang trại quy mô lớn, các cơ sở sản xuất giống tập trung, vùng lợn giống trong nhân dân và các cơ sở sản xuất tinh lợn nhân tạo vẫn an toàn. Sau hơn một tháng quyết liệt phòng, chống dịch tai xanh đã được khống chế trên địa bàn. Đến nay giá các loại lợn giống, lợn thịt ổn định trở lại có tác dụng tích cực thúc đẩy khôi phục chăn nuôi lợn sau dịch. Tổng đàn lợn của tỉnh đến thời điểm này đạt gần 1,1 triệu con trong đó có hơn 900 nghìn lợn thịt, còn lại là lợn nái và lợn đực giống. Đàn lợn nái lai tiếp tục tăng, đàn lợn có tỷ lệ nạc cao (trên 50%) chiếm khoảng 40% tổng đàn lợn. Chăn nuôi trang trại ngày càng phát triển với nhiều hình thức đa dạng như nuôi gia công, người dân tự bỏ vốn làm trang trại sau một thời gian nuôi gia công hoặc chuyển dần từ chăn nuôi nông hộ sang chăn nuôi trang trại quy mô lớn hơn. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có hơn 400 trang trại chăn nuôi lợn, trong đó nhiều trang trại có quy mô khá lớn (từ 300 đến 1.200 lợn nái, 3.000 - 6.000 lợn thịt). Do ảnh hưởng của dịch tai xanh, sức tiêu dùng thịt lợn giảm nhưng lại làm tăng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm gia cầm. Vì thế 6 tháng đầu năm gia cầm được giá, bảo đảm thu nhập khá ổn định cho người chăn nuôi. Chất lượng đàn gia cầm được nâng lên với độ đồng đều cao hơn. Nguồn cung và chất lượng con giống cho chăn nuôi gia cầm được bảo đảm tốt hơn nhờ 300 cơ sở ấp nở, sản xuất giống gia cầm, trong đó nhiều cơ sở có quy mô lớn từ 3.000 - 7.000 gia cầm bố mẹ, có sự đầu tư đồng bộ về giống và về cơ sở vật chất. Các giống gà thả vườn như ri lai cải tiến, mía lai Lương Phượng, hồ lai Lương Phượng đang dần được nuôi phổ biến để thay thế các giống gà địa phương pha tạp không rõ nguồn gốc. Chăn nuôi gia cầm trang trại phát triển nhanh nhờ lợi thế về mặt bằng, chủ yếu là trang trại chăn nuôi gà thả vườn. Theo thống kê, trên địa bàn tỉnh hiện có 3.900 trang trại chăn nuôi từ 500 con/lứa trở lên. Đội ngũ tư thương năng động đã đóng góp quan trọng vào việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi trong tỉnh, trong nước và cả nước ngoài. 6 tháng đầu năm, tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại đạt gần 90 nghìn tấn, tăng 26% so với cùng kỳ năm 2009, trong đó thịt lợn hơi chiếm 77%, còn lại là thịt gia cầm và trâu bò. Sản lượng trứng gia cầm đạt 62 triệu quả. Do sản xuất chăn nuôi ở Bắc Giang phát triển mạnh nên thị trường thức ăn chăn nuôi cũng như dịch vụ thú y phát triển với gần 1.000 cơ sở kinh doanh thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y, 5 doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi đang hoạt động. Theo đó, công tác quản lý chất lượng thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y được tăng cường thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra, công khai kết quả, khuyến cáo người dân về chất lượng sản phẩm, dịch vụ nên từng bước đưa hoạt động kinh doanh vào nền nếp, giảm thiểu rủi ro và thiệt hại cho người chăn nuôi.
Theo nhận định của ngành nông nghiệp thì 6 tháng cuối năm, sản xuất chăn nuôi có một số thuận lợi như: Nhu cầu tiêu dùng sản phẩm chăn nuôi tăng cao, người dân nhạy bén trong áp dụng các biện pháp kỹ thuật làm tăng năng suất, chất lượng đàn vật nuôi... Tuy nhiên giá thức ăn chăn nuôi phụ thuộc thị trường thế giới do nguyên liệu ngoại nhập là chủ yếu nên khó dự báo sự tăng giảm. Theo cơ quan khí tượng - thuỷ văn, diễn biến của thời tiết vẫn theo chiều hướng phức tạp, ảnh hưởng bất lợi đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi như: nóng ẩm, bão lũ hoặc thời điểm chuyển mùa dễ làm phát sinh nhiều loại dịch bệnh cho gia súc, gia cầm. Ông Dương Thanh Tùng, Trưởng phòng Chăn nuôi - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết: "Để bảo đảm sản xuất chăn nuôi ổn định, đạt mục tiêu tăng trưởng 7% vào 6 tháng cuối năm, ngành nông nghiệp tập trung chỉ đạo cơ quan chuyên môn trực thuộc và người dân chủ động giải quyết những khó khăn như phòng, chống nắng nóng, gia cố chuồng trại để tránh mưa bão; bảo đảm đủ thức ăn, nguồn nước uống cho gia súc, gia cầm. Tăng cường theo dõi diễn biến đàn vật nuôi và kiểm soát khâu lưu thông sản phẩm. Đặc biệt là phòng, chống một số loại dịch bệnh thường gặp vào dịp cuối năm như cúm gia cầm, tụ huyết trùng ở lợn và trâu bò. Về lâu dài, ngành đang kiến nghị với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo và hỗ trợ các mô hình chăn nuôi theo quy trình VietGAHP, cho phép Bắc Giang tham gia các dự án hỗ trợ phát triển chăn nuôi do bộ chủ trì; thu hút các doanh nghiệp giết mổ, chế biến sản phẩm chăn nuôi tập trung đầu tư trên địa bàn để tiếp tục thúc đẩy sản xuất chăn nuôi phát triển".
Kim Hiếu
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.