Nguồn tin: Nhân dân, 14/8/2010
Ngày cập nhật:
15/8/2010
Ðầu tháng bảy vừa qua, Chương trình Khí sinh học (KSH) của Việt Nam đã được công nhận là một trong những dự án năng lượng hàng đầu thế giới khi nhận giải thưởng Ashden danh giá tại Luân Ðôn (Anh). Nhưng thiết thực hơn Chương trình KSH đã mở hướng cho việc giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi và đem lại lợi ích kinh tế cho người nông dân từ việc sử dụng nguồn năng lượng sạch và rẻ tiền này.
Nông thôn sạch nhờ bi-ô-ga
Theo ước tính, có khoảng hơn hai triệu hộ chăn nuôi trong cả nước đang chăn nuôi gia súc, tạo ra lượng chất thải vô cùng lớn, mà ở đó đồng thời cũng tiềm ẩn nguy gây ô nhiễm môi trường cho chính các vùng chăn nuôi. Năm 2003, được sự giúp đỡ của Chính phủ Hà Lan, Cục Chăn nuôi (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) phối hợp với Tổ chức Phát triển Hà Lan (SNV) đã triển khai Chương trình KSH, nhằm cải thiện cuộc sống cho người dân nông thôn Việt Nam thông qua khai thác các lợi ích về kinh tế - xã hội và môi trường của công trình KSH quy mô hộ gia đình. Mục tiêu của chương trình tới năm 2012 sẽ xây dựng 166.000 công trình KSH. Cho đến nay, 88 nghìn công trình KSH trên địa bàn 45 tỉnh, thành phố đã được hoàn thành.
Theo Cục trưởng Cục Chăn nuôi Hoàng Kim Giao (đồng Giám đốc dự án KSH), trải qua rất nhiều lần nghiên cứu và thử nghiệm, Cục Chăn nuôi và SNV đã thiết lập được hai mô hình thiết kế công trình KSH (còn gọi là hầm bi-ô-ga) phù hợp với chăn nuôi quy mô hộ ở nông thôn. Mỗi hầm bi-ô-ga có thể tích từ 4 m3 đến 50 m3, nắp đậy cố định hình vòm cầu, phân giải từ nguồn phân chuồng và các chất thải nhà vệ sinh để sản sinh ra KSH, có thể thay thế khí đốt hóa lỏng, than đá, củi và phụ phẩm nông nghiệp để đun nấu. Những công trình KSH có thể tích lớn được sử dụng cho các trang trại chăn nuôi gia cầm với quy mô bán thương mại; còn loại công trình thể tích nhỏ phù hợp với các hộ gia đình có lượng chất thải ít (khoảng sáu con lợn hoặc hai con trâu, bò, và thậm chí được kết nối với nhà vệ sinh). Công trình KSH nạp các nguyên liệu hữu cơ chính là phân động vật đưa vào một bể kín, nơi đó vi khuẩn có thể phân giải và sản sinh ra KSH - một hỗn hợp khí mà thành phần chủ yếu là khí mê-tan và các-bon đi-ô-xít. KSH có thể làm nhiên liệu để đun nấu hoặc sử dụng cho các mục đích khác và các chất thải sau khi phân giải có thể được sử dụng làm phân hữu cơ. Với một công trình KSH có quy mô nông hộ cũng đủ cung cấp nhiên liệu cho nhu cầu đun nấu và chiếu sáng cho một gia đình, thậm chí một số hộ gia đình còn sử dụng KSH để chạy máy phát điện.
Các hộ dân trả tiền để xây dựng công trình KSH. Với dung tích khoảng từ 6 đến 50 m3, sau khi các công trình được đánh giá hoạt động tốt, thì mỗi hộ sẽ được nhận hỗ trợ 1,2 triệu đồng từ dự án và 570 nghìn đồng từ địa phương. Ðến cuối năm 2009, chương trình đã hỗ trợ trực tiếp hơn 78 nghìn công trình KSH tại 37 tỉnh, thành phố. Với trung bình mỗi hộ gia đình có năm người, thì chương trình đã mang lại lợi ích cho gần 390 nghìn người. Trong năm 2010, Chương trình dự kiến sẽ xây dựng thêm 29 nghìn công trình. Ðiều mà các hộ gia đình đánh giá cao về hầm KSH là giúp họ quản lý nguồn phân chuồng một cách vừa đơn giản vừa hiệu quả, không chỉ giữ cho nhà cửa sạch sẽ, không có mùi khó chịu, ít ruồi mà các phụ phẩm KSH dùng để bón cho cây trồng còn tốt hơn nhiều so với phân tươi, lại thay thế được một số phân bón hóa học và làm tăng năng suất cây trồng. Hiện đã có 60% số nông dân trong số 78 nghìn hộ làm hầm KSH đã sử dụng phụ phẩm của hầm KSH để bón cho cây trồng, góp phần tiết kiệm chi phí, tăng thu nhập cho hộ gia đình. Nhờ công trình KSH, tiết kiệm được thời gian và tiền bạc vì không phải đun nấu bằng bếp củi hoặc bếp than. Ông Nguyễn Văn Vách (thôn Thượng Ðỗ, tỉnh Hải Dương) cho biết: "Gia đình tôi đã xây dựng hầm bi-ô-ga vào năm 2008, bây giờ ngoài việc làm sạch môi trường chung quanh, chúng tôi còn có nguồn năng lượng miễn phí để nấu các bữa ăn rất nhanh, mà không bị khói vào mắt khi đun nấu". Cũng theo khảo sát của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chi tiêu của các hộ gia đình sau khi xây dựng công trình KSH cho các loại năng lượng (mua gas, củi đốt, điện, thắp sáng) từ 3,6 triệu đồng giảm xuống còn 1,4 triệu đồng mỗi năm, tức là tiết kiệm được bình quân 2,2 triệu đồng/năm, chi phí năng lượng còn lại chỉ phải trả là tiền điện. Chương trình cũng góp phần tạo công ăn việc làm cho hơn 1.800 thợ xây ở các vùng nông thôn.
Hướng tới thị trường khí sinh học
Nhận thấy rõ hiệu quả thiết thực từ hầm bi-ô-ga, trong thời gian qua, chương trình KSH đã nhận được sự hưởng ứng tích cực từ các địa phương và người chăn nuôi. Trong thời gian ngắn, chương trình đã triển khai đồng bộ từ 12 tỉnh năm 2003 lên tới 45 tỉnh, thành phố năm 2010 và sẽ tiếp tục nhân rộng lên 55 tỉnh vào năm 2012. Nhận định về hướng phát triển và nhân rộng của những công trình KSH, ông Tom Derkesen, Giám đốc SNV Việt Nam cho rằng: "Chúng ta đã thành công với các hầm bi-ô-ga quy mô nhỏ, bằng cách phổ biến và sử dụng khí sinh học tại những hộ chăn nuôi lợn.Trong thời gian tới, khi Việt Nam chuyển dần sang chăn nuôi tập trung với quy mô lớn thì cần phải hợp tác để xây dựng các công trình có quy mô lớn hơn và ứng dụng KSH đa dạng hơn, hướng tới thị trường KSH trong cuộc sống. Nó không chỉ cung cấp khí đốt cho các hộ gia đình, mà còn có thể xây dựng được các nhà máy phát điện với quy mô nhỏ cung cấp điện cho địa bàn một hoặc vài xã".
Từ khảo sát thực tế tại các tỉnh Hải Dương, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc... cho thấy, những công trình KSH xây dựng đầu tiên từ năm 2003 đến nay vẫn vận hành tốt. Tuy nhiên, nhiều hộ gia đình cho biết, những công trình quy mô nhỏ (5 đến 6 m3) trước đây tỏ ra không đáp ứng được nhu cầu chăn nuôi hiện nay. Bởi thế, các hộ chăn nuôi cần phải có các hoạch định dài hơi trong chăn nuôi để xây dựng những hầm bi-ô-ga có dung tích lớn (khoảng 10 đến 20 m3), mới đáp ứng đủ nhu cầu xử lý chất thải. Mặc khác, để nhân rộng và phát triển nhanh các công trình KSH trên cả nước theo mục tiêu đề ra, rất cần sự nỗ lực của các cơ quan chức năng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các nhà tài trợ và chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ các hộ dân vay vốn ưu đãi đầu tư xây dựng hầm bi-ô-ga phù hợp với nhu cầu phát triển chăn nuôi hàng hóa.
Hải Phương
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.