Nguồn tin: Báo An Giang, 02/11/2010
Ngày cập nhật:
3/11/2010
Do nguồn giống nuôi tạo hiện nay vẫn còn hiếm, rắn con chủ yếu được bắt nuôi từ tự nhiên nên đòi hỏi người nuôi phải nắm bắt nhiều kỹ thuật. Nếu áp dụng thành công thì đây được xem là nghề “hái ra tiền” với nguồn lợi nhuận khá cao. Tại ấp Vĩnh Thuận, xã Vĩnh Hanh (Châu Thành - An Giang), nông dân Nguyễn Văn So đã trở thành một trong những người tiên phong nuôi rắn ri voi thịt và nhân giống hiệu quả để cung ứng cho thị trường.
Ông So giới thiệu rắn ri voi đang nuôi.
Gia đình ông So vốn theo nghề nuôi lươn, năm 2006, tình cờ xem trên đài thấy mô hình nuôi rắn ri voi ở Vĩnh Long phát triển mạnh, chi phí nhẹ mà lợi nhuận lại hấp dẫn nên ông ham lắm. Tìm hiểu trên thị trường, ông biết ở An Giang rất ít người nuôi bởi khó tìm nguồn giống nên ông liền bắt tay nuôi thử. Khởi đầu với 100 ký rắn ri voi giống (80 đến 100 ngàn đồng/ký) mua từ Campuchia, ông xây luôn bồn bằng xi-măng, xung quanh có rào lưới kín và ấp ủ hy vọng. Nhưng thành công chưa kịp đến, đàn rắn gần ngàn con của ông đã lần lượt chết dần như… bị dịch. Sau này ông mới hiểu, số rắn ông mua về được bắt ngoài tự nhiên nên rất khó thích nghi với môi trường nhân tạo và cách chăm sóc của con người. Rút ra kinh nghiệm này, với 200 con còn sống sót, ông giữ lại và cố chăm sóc thật tốt để nhân giống. Bên trong bồn xi-măng, ông thả thêm lục bình để che mát, ống nhựa cho rắn trú ẩn và bò lên lột da. Hễ phát hiện con nào bệnh (thường gặp nhất là rắn bị đẹn hoặc nhiễm sên) thì bắt ra nuôi riêng để chữa trị. Thức ăn của chúng là những loại cá không vảy như: Nhái, ếch, lươn, cá chốt… Trung bình 100 con giống chỉ ăn khoảng 1 ký cá. Còn rắn trưởng thành và rắn con, cho ăn 3 - 5 kg theo định kỳ 4 ngày/lần nên rất nhẹ công chăm sóc và chi phí thức ăn. Môi trường nuôi càng giống tự nhiên càng tốt, đặc biệt chú ý giữ nguồn nước trong bồn sạch sẽ và mực nước từ 5 - 7 phân (bồn nhỏ) đến 1 m (bồn lớn) là phù hợp.
Rắn ri voi chỉ sinh sản một lần trong năm nên phải chú trọng chăm sóc thật tốt để chúng đẻ đều và nhiều. Thường mỗi con rắn ngoài 1 năm tuổi đẻ từ 5 - 6 con. Rắn con mới đẻ sau 3 - 4 tiếng đồng hồ đã biết tự kiếm ăn nên có thể bán ra thị trường ngay. Giá mỗi con tính theo thời điểm này khoảng 50.000 đồng. Mỗi năm bán ra từ 100 - 200 con giống, ông So thu về trên chục triệu đồng. Riêng rắn thịt, phân loại theo trọng lượng, giá thành càng hấp dẫn hơn. Giá rắn thịt dao động từ 550 - 600 ngàn đồng/ký, trừ đi các khoản chi phí, mỗi ký ông So lời trên 300 ngàn đồng. Ông khoe: “Nhờ được thương lái mua và chuyển lên thành phố hoặc xuất sang Trung Quốc nên năm nào rắn của tui cũng bán được giá”. Hơn 4 năm tích lũy kinh nghiệm, giờ ông So không phải lặn lội đi xa tìm giống nuôi như trước mà chỉ đặt mua của những người địa phương (đặt dớn ngoài ruộng) về nuôi.
Sau khi xuất bán, giờ ông So còn giữ lại trên 100 con để nuôi và nhân giống tiếp tục. Ông cho biết, thời gian tới sẽ vừa tận dụng nguồn giống nuôi tại nhà, vừa mua thêm giống tự nhiên để mở rộng mô hình, tăng thêm hiệu quả kinh tế.
MỸ HẠNH
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.