Nguồn tin: Website CafeF, 03/11/2010
Ngày cập nhật:
5/11/2010
Theo số liệu thống kê chưa chính thức, nhu cầu sữa tươi nguyên liệu tăng dần từ 500 triệu lít năm 2010 lên 805 triệu lít năm 2015.
Ngày 29/10/2010 tại TP.HCM, Vụ thị trường trong nước (Bộ Công thương) và Dự án hỗ trợ thương mại đa biên giai đoạn III (MUTRAP III) cùng tổ chức hội thảo “Hội nhập kinh tế quốc tế - Những cơ hội và thách thức với sự phát triển của ngành sữa Việt Nam”.
Hội nhập kinh tế quốc tế mang đến những cơ hội cho ngành sữa Việt Nam, như: tái cấu trúc lại sản xuất, giải thể, mua bán hoặc sáp nhập các doanh nghiệp kém hiệu quả nhằm tạo ra các doanh nghiệp lớn hơn, có tiềm lực hơn.
Bên cạnh những cơ hội trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, ngành sữa Việt Nam cũng phải đối diện những thách thức như vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm và chất lượng sữa. Các vụ việc như sữa có Melamine, sữa có chất lượng thấp hơn so với công bố… khiến cho các hoạt động tiêu thụ sữa gặp khó khăn, ảnh hưởng đáng kể tới các doanh nghiệp sản xuất sữa.
Đồng thời, nguồn thức ăn chăn nuôi cho bò sữa phải nhập khẩu trong xu hướng tăng cao, tác động tới chi phí đầu vào.
Các hãng sản xuất sữa trong nước còn đang chịu sức ép cạnh tranh ngày một gia tăng do việc giảm thuế cho sữa ngoại nhập theo chính sách cắt giảm thuế quan của Việt Nam khi thực hiện các cam kết Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung trong Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (cam kết CEPT/AFTA) và cam kết với Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
“Cơ hội không thể tốt hơn của ngành Sữa Việt Nam”
Theo số liệu thống kê chưa chính thức (từ nguồn Hiệp hội Thức ăn gia súc Việt Nam), nhu cầu sữa tươi nguyên liệu tăng dần từ 500 triệu lít năm 2010 lên 805 triệu lít năm 2015.
Ông Trần Minh Văn, Giám đốc CTCP Sữa Việt Nam (MCK: VNM) cho rằng: “Mức độ cạnh tranh trong thu mua sữa tươi nguyên liệu cao do có nhiều tập đoàn, công ty, hãng sản xuất thu mua và mức cầu lớn hơn cung”.
Hiện nay, sản lượng sữa tươi trong nước chỉ mới thỏa mãn 20 - 22% nhu cầu nguyên liệu. “Do vậy đây là cơ hội không thể tốt hơn của ngành Sữa Việt Nam”.
Hiện nay có nhiều công ty, tập đoàn hướng sự đầu tư vào phát triển vùng nguyên liệu nhằm tạo thế đứng vững chắc trong quá trình phát triển.
Tuy nhiên, ngoài yếu tố sản lượng, chất lượng sữa nguyên liệu sản xuất trong nước không ổn định là một thách thức lớn. Một quan ngại khác là quan hệ giữa nhà chế biến sữa và người chăn nuôi sữa. Đây là mối quan hệ nhiều bất cập và chưa thật sự gắn kết trên mới quan hệ, đôi bên cùng có lợi. Sự chưa gắn kết làm cho người chăn nuôi chưa đạt được hiệu quả cao do đầu vào qua nhiều tầng lớp trung gian.
Theo ông Phan Chí Dũng – Vụ trưởng Vụ Công nghiệp nhẹ, Bộ Công Thương, năm 2010 cả nước sản xuất và tiêu thụ ước 1,3 tỷ lít quy ra sữa tươi, tiêu thụ trung bình đạt 14,9 kg/người/năm.
Theo quy hoạch ngành, đến năm 2015 cả nước sản xuất 1,9 tỷ lít quy ra sữa tươi, tiêu thụ đạt trung bình 21 lít/người/năm, sữa tươi nguyên liệu sản xuất trong nước đạt 660 triệu lít đáp ứng gần 35% nhu cầu.
Đến năm 2020 là 2,6 tỷ lít quy sữa tươi, tiêu thụ bình quân 27 lít/người/năm, sữa tươi nguyên liệu sản xuất trong nước đáp ứng khoảng 38% nhu cầu và đến năm 2025 là 3,4 tỷ lít quy sữa tươi, tiêu thụ bình quân 34 lít/người/năm, sữa tươi nguyên liệu sản xuất trong nước đạt 1,4 tỷ lít đáp ứng 40% nhu cầu.
T.Sam
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.