Nguồn tin: Thời Báo Kinh Tế Sài Gòn, 16/11/2010
Ngày cập nhật:
17/11/2010
Việt Nam nhập khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi hàng năm lên đến 1,7 tỉ đô la Mỹ, chủ yếu là khô đậu tương, bột cá và mới đây là DDGS (sản phẩm phụ giàu protein của quá trình sản xuất ethanol từ bắp). Nếu tính cả lúa mì và bắp thì con số này còn lên đến 2,4 tỉ đô la Mỹ.
Đây là ngành kinh doanh rất phát đạt trong nhiều năm của một số tập đoàn lớn nước ngoài cũng như rất nhiều doanh nghiệp nội địa mới gia nhập ngành.
Tuy nhiên, có vẻ như năm 2010 sẽ là một năm đầy thách đố với các doanh nghiệp kinh doanh thức ăn chăn nuôi.
Kể từ giữa năm 2010, sự biến động khó lường của thị trường thế giới cùng với sự trì trệ của ngành chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, cùng với các chi phí cao gánh chịu từ biến động kinh tế vĩ mô đang đẩy ngành kinh doanh thức ăn chăn nuôi vào một tình thế nan giải.
Giá nguyên liệu dâng cao
Nguyên liệu thức ăn chăn nuôi mà Việt Nam nhập khẩu hiện nay gồm khô đậu tương (49%), bắp (16%), bột cá (10%) và DDGS (5%). Việc thay thế các loại nguyên liệu này cho nhau trong trường hợp giá một mặt hàng nào đó tăng mạnh có thể là một giải pháp hiệu quả. Tuy nhiên, kể từ giữa năm 2010, giá của tất cả các loại nguyên liệu nhập khẩu này đều đã dâng lên ở mức rất cao.
Tháng 9-2010, trước những thông tin không mấy khả quan về sản lượng bắp tại Mỹ và Philippines, cùng với những quan ngại của USDA (Bộ Nông nghiệp Mỹ) về nhu cầu ngày càng tăng đối với nguyên liệu này cho sản xuất ethanol, giá bắp kỳ hạn trên CBOT chứng kiến tốc độ tăng kỷ lục từ trước tới nay. Giá bắp trung bình kỳ hạn trên CBOT tháng 9 gần chạm ngưỡng 500 xu Mỹ/bushel, đạt 484,82 xu Mỹ/bushel, tăng 18,68% so với tháng trước và cao hơn tới 49,22% so với cùng kỳ năm trước. Đây cũng là tốc độ tăng trưởng về giá cao nhất trong các loại ngũ cốc giao dịch trên CBOT.
Trước tình trạng các nước tăng cường nhập khẩu nguyên liệu DDGS, nguyên liệu thay thế cho bột cá đang trong tình trạng “khan” hàng cùng với diễn biến giá bắp tăng nóng trên CBOT đã như chất xúc tác đẩy giá DDGS xuất khẩu của Mỹ tăng theo. Tính đến trung tuần tháng 10, giá DDGS xuất FOB của Mỹ tại cảng New Orleans kỳ hạn tháng 10 và tháng 11 lần lượt ở mức 205 đô la Mỹ/tấn và 210 đô la Mỹ/tấn, tăng hơn 12% so với mức giá giao dịch hồi đầu tháng 9.
Nếu giá nguyên liệu thế giới tăng mạnh thì một giải pháp khác là sử dụng các nguồn nguyên liệu nội địa. Tuy nhiên, do thiếu quy hoạch bài bản và chiến lược đầu tư vĩ mô nên nguồn nguyên liệu nội địa chỉ ở quy mô nhỏ, manh mún. Kết quả là giá các loại nguyên liệu thay thế lẫn nhau trên thị trường thế giới tăng mạnh làm cho giá các loại nguyên liệu trong nước cũng ào ạt tăng theo. Tháng 9-2010, giá sắn nội địa chứng kiến tốc độ tăng tới 11,04% so với tháng trước và 70,83% so với cùng kỳ năm trước để đạt mức giá thu mua 5.330 đồng/ki lô gam.
Cung dồi dào nhưng cầu trì trệ
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu chín tháng đầu năm (chưa bao gồm bắp và lúa mì) đạt 1,66 tỉ đô la Mỹ, tăng 19% so với cùng kỳ năm 2009. Các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi đã thấy trước xu thế tăng giá nguyên liệu nên đã tăng mạnh nhập khẩu vào giữa năm. Hướng đi này cho thấy sự nhanh nhạy của doanh nghiệp trước thị trường để giảm thiểu rủi ro của chi phí đẩy. Họ đã tránh được phần nào cơn bão tăng giá, nhưng lại phải đối mặt với sức cầu trì trệ.
Số liệu của Tổng cục Thống kê (TCTK) cho thấy, kể từ những tháng giữa năm 2010 có xu hướng giãn ra giữa chỉ số tăng trưởng của sản xuất và nhu cầu. Kể từ tháng 5-2010, khi tốc độ tăng trưởng sản xuất có xu hướng giảm, tốc độ giảm của cầu còn mạnh hơn, đặc biệt đối với tiêu thụ thức ăn cho thủy sản.
Cũng theo số liệu của TCTK, chỉ số tiêu thụ thức ăn chăn nuôi cho thủy sản có xu hướng giảm trong hai tháng gần đây. Nguyên do là hiện nay, mùa nuôi tôm công nghiệp chính vụ đã kết thúc, nông dân đã ngừng thả nuôi mới, mặt khác diện tích nuôi thả cá tra cũng có xu hướng giảm trước áp lực chi phí tăng trong khi đầu ra không được cải thiện. Trong khi đó, chăn nuôi heo gặp rất nhiều khó khăn do dịch bệnh tai xanh bùng phát. Theo TCTK, đến tháng 9 đàn heo cả nước có 27,1 triệu con, giảm 3% so với cùng kỳ năm trước.
Sức cung khá dồi dào nhưng cầu trì trệ đã làm cho tình hình tiêu thụ thức ăn chăn nuôi của các doanh nghiệp gặp khó khăn, tồn kho cao. Theo TCTK, mức độ tồn kho tháng 9 so với tháng 8 không có sự thay đổi lớn, tuy nhiên nếu so với cùng kỳ năm 2009 tình hình tồn kho ở mức tăng 60%, trong đó tồn kho thức ăn cho gia súc gia cầm ở mức tăng 73%, đối với thức ăn cho thủy sản ở mức tăng 40%.
Không nhiều cơ hội trong những tháng cuối năm
Theo Báo cáo Triển vọng ngành thức ăn chăn nuôi mới công bố của AgroMonitor, yếu tố tác động tích cực đến thị trường thức ăn chăn nuôi cuối năm đó là sản xuất chăn nuôi mở rộng để phục vụ nhu cầu dịp Tết. Đây có thể là lực cầu kéo hiếm hoi đối với tiêu thụ thức ăn chăn nuôi thành phẩm. Tuy nhiên, dư địa không lớn do cả yếu tố chi phí cao đối với ngành chăn nuôi cũng như sức mua của người dân không tăng mạnh trong bối cảnh kinh tế trì trệ, và áp lực cạnh tranh từ thịt nhập khẩu.
Trong khi đó, các yếu tố tác động tiêu cực đến thị trường thức ăn chăn nuôi ngày càng hiện hữu, áp lực về giá thế giới đứng ở mức cao cùng với tỷ giá tiền đồng so với đô la Mỹ đang bị mất giá và diễn biến thất thường sẽ làm cho các nhà nhập khẩu lo ngại nên lượng nhập khẩu khó có thể duy trì như mức hiện nay, hoặc có nhiều khả năng sẽ suy giảm mạnh. Ngoài ra, nhu cầu nhập khẩu sẽ không nhiều khi lượng hàng tồn kho đang duy trì ở mức khá cao.
Như vậy, ngành công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi đang phải đối mặt với những áp lực rất lớn từ nguồn nguyên liệu thế giới suy giảm, giá dâng cao, và tiêu thụ thức ăn chăn nuôi thành phẩm trong nước trì trệ. Nhiều khả năng sản lượng sản xuất thức ăn chăn nuôi thành phẩm sẽ khó tăng. Có thể giá thức ăn chăn nuôi thành phẩm sẽ tiếp tục tăng lên do áp lực về chi phí đẩy, tuy nhiên đối mặt với nhu cầu tiêu thụ không được cải thiện thì khả năng tiêu thụ sẽ gặp nhiều trở ngại. Trong trường hợp giá không tăng thì sẽ có nhiều doanh nghiệp chế biến vừa và nhỏ gặp khó khăn và khó trụ vững trong ngành lâu dài.
Phạm Quang Diệu - Vũ Thùy Dung
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.