Nguồn tin: Khuyến Nông TP. HCM, 27/12/2010
Ngày cập nhật:
29/12/2010
Nhu cầu tiêu thụ thực phẩm của người dân ngày càng cao, nhất là những thực phẩm sạch, ngon và độc đáo. Thịt heo là một trong những thực phẩm thiết yếu, rất khó thay thế trong bữa ăn hàng ngày. Vì vậy, mô hình nuôi heo rừng lai đang được nhiều trang trại, cơ sở chăn nuôi nghiên cứu, lai tạo và nuôi heo rừng lai thuần chủng, nhằm đáp ứng nhu cầu trên.
Xã Thạnh An, huyện Cần Giờ (TP. HCM) đã và đang thực hiện chủ trương của thành phố về chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi mới và mô hình này đã mang lại kết quả khả quan.
Chủ hộ - ông Nguyễn Hoàng Anh cho biết, với qui mô 10 con heo rừng lai/hộ (10 kg/con), tổng số là 20 con/2 hộ, gồm 4 heo đực và 16 heo cái. Khẩu phần thức ăn cho heo rừng lai thông thường là 50% rau, củ, quả; 50% cám, gạo, ngũ cốc. Mỗi ngày cho ăn 2 lần vào sáng và chiều, một heo lai trưởng thành mỗi ngày tiêu thụ khoảng 2 - 3 kg thức ăn các loại. Thức ăn cho heo chủ yếu là thực vật, không nên lạm dụng thức ăn giàu dinh dưỡng; vì, sẽ khiến phẩm chất thịt bị biến đổi, heo dễ mắc bệnh tiêu chảy. Hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại, dọn bỏ thức ăn thừa, rửa sạch máng ăn. Về chuồng trại nên chọn chỗ đất cao, thoát nước để dựng chuồng, chọn vị trí gần nguồn nước nhằm đảm bảo cung cấp đủ nước uống cho heo, quan trọng hơn là duy trì được hệ thực vật phong phú tại nơi nuôi và giữ được độ ẩm thích hợp. Có thể nuôi heo rừng lai theo kiểu nhốt trong chuồng, hoặc thả rông trong những khu vực có cây xanh, có rào che chắn xung quanh. Dùng lưới B40 khoanh thành các ô nuôi tự nhiên, mỗi ô rộng 20 - 30 m2, heo sẽ sống và sinh sản trực tiếp trong khu vực này. Chuồng nuôi phải đảm bảo thông thoáng, sạch sẽ, mát về mùa hè, ấm về mùa đông, tránh mưa tạt, gió lùa và ít có sự tác động của con người. Heo cái giống mỗi năm có thể đẻ hai lứa, mỗi lứa 7 - 10 con. Sau khi phối giống khoảng 115 ngày thì heo đẻ. Heo con được 1,5 - 2 tháng tuổi đã cứng cáp, ăn được thức ăn thì cai sữa, tách bầy làm giống. Heo sơ sinh có thể đạt 300 - 500 g/con, 12 tháng tuổi đã đạt 60 - 70% trọng lượng trưởng thành.
Tuy nhiên, vì là xã đảo xa đất liền, tuy đất vườn rộng, không khí trong lành, heo phát triển tốt tăng cân nhanh. Nhưng, nguồn thức ăn xanh khó trồng vì không có nước tưới, nên hạn chế phần nào sức lớn của heo. Hơn nữa, heo rừng lai nuôi theo kiểu sống bán hoang dã, nên phần nào giảm khả năng tự chống đỡ với thiên nhiên, vì thế vào mùa mưa heo con thường bị nhiễm lạnh, tiêu chảy và chậm lớn.
Tuy hiệu quả kinh tế của việc nuôi heo rừng rất cao, nhưng trước khi quyết định nuôi, bà con nên tham khảo kinh nghiệm để chọn con giống và dự tính được nguồn cung cấp thức ăn cho số lượng heo dự định cũng như đầu ra cho sản phẩm chăn nuôi của mình. Điều cần nhất của các hộ nuôi heo rừng tại đây là tìm kiếm thị trường tiêu thụ. Việc chọn giống, thuần hoá, lai tạo heo rừng đòi hỏi nhiều thời gian và phải có kiến thức, do đó hiệu quả kinh tế không thể tính được trước mắt, nhưng về lâu dài, đây là mô hình thực sự mang lại thu nhập cao.
Xuân Hoa
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 101 102 103 104 105 106 107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117 118 119 120 121 122 123 124 125 126 127 128 129 130 131 132 133 134 135 136 137 138 139 140 141 142 143 144 145 146 147 148 149 150 151 152 153 154 155 156 157 158 159 160 161 162 163 164 165 166 167 168 169 170 171 172 173 174 175 176 177 178 179 180 181 182 183 184 185 186 187 188 189 190 191 192 193 194 195 196 197 198 199 200 201 202 203 204 205 206 207 208 209 210 211 212 213 214 215 216 217 218 219 220 221 222 223 224 225 226 227 228 229 230 231 232 233 234 235 236 237 238 239 240 241 242 243 244 245 246 247 248 249 250 251 252 253 254 255 256 257 258 259 260 261 262 263 264 265 266 267 268 269 270 271 272 273 274 275 276 277 278 279 280 281 282 283 284 285 286 287 288 289 290 291 292 293 294 295 296 297 298 299 300 301 302 303 304 305 306 307 308 309 310 311 312 313 314 315 316 317 318 319 320 321 322 323 324 325 326 327 328 329 330 331 332 333 334 335 336 337 338 339 340 341 342 343 344 345 346 347 348 349 350 351 352 353 354 355 356 357 358 359 360 361 362 363 364 365 366 367 368 369 370 371 372 373 374 375 376 377 378 379 380 381 382 383 384 385 386 387 388 389 390 391 392 393 394 395 396 397 398 399 400 401 402 403 404 405 406 407 408 409 410 411 412 413 414 415 416 417 418 419 420 421 422 423 424 425 426 427 428 429 430 431 432 433 434 435 436 437 438 439 440 441 442 443 444 445 446 447 448 449 450 451 452 453 454 455 456 457 458 459 460 461 462 463 464 465 466 467 468 469 470 471 472 473 474 475 476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.