Nguồn tin: Tiền Giang, 31/12/2010
Ngày cập nhật:
4/1/2011
Huyện Cái Bè (Tiền Giang) có truyền thống chăn nuôi vịt lâu đời vì điều kiện tự nhiên ở đây rất phù hợp phát triển chăn nuôi vịt, không ít gia đình nhờ chăn nuôi vịt mà thoát nghèo, vươn lên làm giàu. Tuy nhiên, việc chăn nuôi vịt hiện nay còn mang tính tự phát, người chăn nuôi chưa áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong chăn nuôi, chưa ý thức cao trong việc phòng chống dịch bệnh. Phương thức nuôi chủ yếu là chạy đồng và thường tập trung vào vụ lúa chín nhằm tận dụng nguồn thức ăn sau thu hoạch. Đây cũng là nguyên nhân gây rủi ro trong chăn nuôi, bởi vì vịt chạy đồng sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao và gây khó khăn cho các ngành chức năng trong công tác quản lý - đặc biệt trong những năm gần đây dịch cúm gia cầm thường xuyên xảy ra.
Để phong trào chăn nuôi vịt trên địa bàn huyện ngày càng phát triển, đòi hỏi phải có sự hỗ trợ của Nhà nước, chuyển giao khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi cho người dân. Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó, huyện Cái Bè đã thực hiện thí điểm mô hình chăn nuôi vịt sinh sản an toàn sinh học ở ba xã: Hòa Khánh, Mỹ Đức Tây và Mỹ Tân, theo đó, mỗi xã có một hộ nuôi 100 con vịt mái, 10 con vịt trống và được hỗ trợ 2 triệu đồng, thuốc thú y và vắc xin phòng bệnh. Ba hộ nằm trong mô hình chăn nuôi thí điểm được Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trạm Thú y huyện hướng dẫn xây dựng chuồng trại, chọn con giống, cách úm vịt con, chăm sóc nuôi dưỡng, chọn thức ăn, cách cho ăn, vệ sinh phòng bệnh, tiêu độc khử trùng, quy trình tiêm phòng... Qua đó, giúp các hộ chăn nuôi tiếp nhận thêm kiến thức, thông tin kỹ thuật chăn nuôi vịt.
Qua 1 năm thực hiện thí điểm mô hình chăn nuôi vịt sinh sản an toàn sinh học, hầu hết ba hộ nuôi đều có ý thức trong việc áp dụng khoa học kỹ thuật mới trong chăn nuôi như biết sử dụng thức ăn hỗn hợp qua từng giai đoạn phát triển của vịt, phòng bệnh cho vịt các loại vắc-xin theo đúng quy trình; đàn vịt cơ bản đã được tiêm phòng các bệnh truyền nhiễm như dịch tả, cúm H5N1 và tụ huyết trùng. Tỷ lệ hao hụt chỉ có 5%, đàn vịt thích nghi tốt với môi trường địa phương, tăng trọng nhanh, tỷ lệ đẻ cao (tỷ lệ đẻ bình quân 250 trứng/con/năm). Sau khi trừ chi phí như con giống, thức ăn, thuốc thú y, công chăm sóc nuôi dưỡng, lợi nhuận trung bình từ 5 đến 5,5 triệu đồng/năm. Mô hình này không chỉ mang lại giá trị kinh tế mà còn có ý nghĩa về mặt xã hội, góp phần bảo vệ môi trường, cung cấp sản phẩm có chất lượng, đáp ứng yêu cầu thị trường và an toàn cho người tiêu dùng nhờ giống vịt tốt, dễ nuôi, ít bệnh. Hơn nữa, trước tình hình diễn biến phức tạp của dịch cúm gia cầm thì việc phát triển mô hình nuôi theo hướng an toàn sinh học nhằm đảm bảo sức khỏe cho người nuôi, giảm tình trạng nuôi thả lan, hạn chế rủi ro, lây lan dịch bệnh, không lệ thuộc mùa vụ, tỷ lệ sống cao (tỷ lệ hao hụt chỉ có 5%, trong khi tỷ lệ hao hụt ở nuôi vịt chạy đồng từ 20 - 30%; ngoài ra, nuôi vịt chạy đồng khó kiểm soát dịch bệnh).
Thực tế cho thấy, đây là mô hình rất thiết thực, cần nhân rộng nhằm phát triển kinh tế gia đình, tạo sự ổn định trong chăn nuôi, quản lý được dịch bệnh, phát huy tiềm năng sẵn có tại địa phương, góp phần giải quyết việc làm cho người dân.
Hùng Cường
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 101 102 103 104 105 106 107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117 118 119 120 121 122 123 124 125 126 127 128 129 130 131 132 133 134 135 136 137 138 139 140 141 142 143 144 145 146 147 148 149 150 151 152 153 154 155 156 157 158 159 160 161 162 163 164 165 166 167 168 169 170 171 172 173 174 175 176 177 178 179 180 181 182 183 184 185 186 187 188 189 190 191 192 193 194 195 196 197 198 199 200 201 202 203 204 205 206 207 208 209 210 211 212 213 214 215 216 217 218 219 220 221 222 223 224 225 226 227 228 229 230 231 232 233 234 235 236 237 238 239 240 241 242 243 244 245 246 247 248 249 250 251 252 253 254 255 256 257 258 259 260 261 262 263 264 265 266 267 268 269 270 271 272 273 274 275 276 277 278 279 280 281 282 283 284 285 286 287 288 289 290 291 292 293 294 295 296 297 298 299 300 301 302 303 304 305 306 307 308 309 310 311 312 313 314 315 316 317 318 319 320 321 322 323 324 325 326 327 328 329 330 331 332 333 334 335 336 337 338 339 340 341 342 343 344 345 346 347 348 349 350 351 352 353 354 355 356 357 358 359 360 361 362 363 364 365 366 367 368 369 370 371 372 373 374 375 376 377 378 379 380 381 382 383 384 385 386 387 388 389 390 391 392 393 394 395 396 397 398 399 400 401 402 403 404 405 406 407 408 409 410 411 412 413 414 415 416 417 418 419 420 421 422 423 424 425 426 427 428 429 430 431 432 433 434 435 436 437 438 439 440 441 442 443 444 445 446 447 448 449 450 451 452 453 454 455 456 457 458 459 460 461 462 463 464 465 466 467 468 469 470 471 472 473 474 475 476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.