Nguồn tin: Báo Khánh Hoà, 04/01/2011
Ngày cập nhật:
5/1/2011
Ngày con trai tốt nghiệp đại học cũng là lúc anh Nguyễn Hữu Khánh - một nông dân ở thôn Hội Xương (Suối Hiệp, Diên Khánh, Khánh Hòa) biết đến chuyện nuôi chim bồ câu Pháp qua mạng Internet. Với đặc điểm dễ nuôi, ít bệnh tật, năng suất cao, lại sinh sản nhanh, anh Khánh hy vọng đàn bồ câu Pháp sẽ mang lại lợi nhuận cao cho gia đình.
Anh Khánh chia sẻ: “Hồi giờ tôi chỉ nuôi gà. Nhờ con trai học ra trường rồi mua máy tính, tôi mới lên mạng và biết nuôi bồ câu dễ kiếm tiền, thế là hai cha con bắt tay vào làm…”. Đầu tiên, gia đình anh Khánh nuôi 20 cặp bồ câu ta. Thấy việc nuôi bồ câu cũng khá đơn giản, anh bèn chuyển sang nuôi bồ câu Pháp. Con giống phải mua tại một trại giống bồ câu tận Đắc Lắc với giá 5 triệu đồng/20 cặp (2,5 tháng tuổi). Theo anh Khánh, nuôi bồ câu ta hay bồ câu Pháp đều giống nhau, hàng ngày cho chim ăn lúa, bắp, đậu…, bổ sung thêm thức ăn tổng hợp dành cho chim. Nước uống phải sạch, thay nước hàng ngày. Đồng thời, tìm hiểu một số bệnh của chim để phòng bệnh. Tuy nhiên, chim bồ câu nhìn chung rất khỏe, ít thấy biểu hiện bệnh tật. Việc tiêm phòng, chủng ngừa cũng như nuôi gà. Đàn chim bồ câu đầu tiên của anh Khánh mua về đã đẻ lứa thứ nhất sau 6 tháng nuôi.
Học theo sách vở, anh Khánh và con trai tách đàn, nhốt chung trống mái, mỗi ô chuồng 1 cặp, trang bị đầy đủ máng ăn, nước uống và ổ đẻ. Anh Khánh tiết lộ, khi bồ câu vào thời kỳ sinh sản, con trống thường biểu hiện bằng tiếng gù. Đó cũng là lúc bắt đầu nhóm ổ riêng cho chim bồ câu. Chuồng bồ câu sinh sản có quy cách 50 x 50 cm, trên và dưới bọc lưới, xung quanh gắn song bằng ván xẻ, tận dụng các chai nhựa làm máng ăn, uống để tiết kiệm chi phí… Theo anh Khánh, dù là chim bồ câu ta hay bồ câu Pháp đều 6 tháng đẻ, ấp 20 ngày nở, 28 ngày chim ra ràng, 45 ngày thành chim giống (hậu bị). Mỗi năm, bồ câu đẻ 7 - 8 lứa, bình quân 38 - 40 ngày/lứa, lứa này cách lứa kia 40 ngày, 1 cặp có thể sinh sản 15 - 16 con/năm. Chim bồ câu ta ra ràng hiện có giá 55 - 60 ngàn đồng/cặp; chim giống hậu bị 80 - 120 ngàn đồng/cặp. Nếu nuôi bồ câu Pháp thì kinh tế hơn, bởi giá chim giống hay giá chim thịt đều cao hơn từ 2 đến 3 lần (chim giống hậu bị 300 - 350 ngàn đồng/cặp; chim ra ràng thương phẩm 80 - 120 ngàn đồng/cặp). Bên cạnh đó, bồ câu Pháp có trọng lượng lớn hơn, con trống thành thục có thể đạt 1 kg/con, con mái 0,7 kg/con. Bình quân chi phí 50% giá thành. Nhu cầu cung cấp thịt chim bồ câu cho các quán ăn, nhà hàng hiện đang khan hiếm, cung không đủ cầu. Nhiều quán ăn tới hỏi nhưng anh Khánh không bán mà dành phát triển bầy đàn để phấn đấu đạt 200 cặp bồ câu Pháp sinh sản. Hiện nay, đàn bồ câu của anh có 100 cặp.
Nuôi bồ câu Pháp đang hứa hẹn cơ hội làm giàu cho nông dân
Theo một số tài liệu chuyên ngành, nuôi bồ câu Pháp không khó. Người nuôi nên chọn giống bồ câu Pháp có ký hiệu VN1 - giống chuyên thịt nổi tiếng, mỗi năm một cặp có thể đẻ 8 - 9 lứa, chim ra ràng đạt 530 - 580 g/con, tỷ lệ nuôi sống đạt 94 - 99%; nên chọn giống đảm bảo các yếu tố: khỏe mạnh, lanh lợi, không bệnh tật, dị tật.
Con trống đầu to, có phản xạ gù (thành thục), khoảng cách 2 xương chậu hẹp. Con mái nhỏ hơn, đầu nhỏ, thanh, xương chậu rộng. Chuồng nuôi bảo đảm đủ ánh sáng, mùa Đông có thể lắp đèn chiếu sáng vào ban đêm. Chuồng nuôi cá thể (dùng cho chim sinh sản) cao 40 cm, rộng 50 cm, sâu 60 cm; có ổ đẻ, máng ăn, máng uống, máng ăn bổ sung, chuồng chứa 1 cặp trống mái. Chuồng nuôi quần thể để nuôi chim hậu bị 2 - 6 tháng tuổi kích thước 6 x 3,5 x 5,5 m, có máng ăn, máng uống, ổ đẻ, máng ăn bổ sung. Chuồng nuôi chim thịt (chim vỗ béo từ 21 - 30 ngày tuổi) nuôi mật độ dày hơn: 45 - 50 con/m2, không ổ đẻ, không máng ăn (nhồi thức ăn trực tiếp). Dinh dưỡng cho chim bồ câu thông thường là đậu, lúa, gạo, bắp…, bổ sung muối khoáng, vitamin… Chim bồ câu cần một lượng nhất định hạt sỏi để giúp tiêu hóa, bởi vậy nên cho sỏi vào máng dành riêng đựng thức ăn bổ sung cho chim ăn. Kích cỡ hạt sỏi 0,5 - 0,8 mm, đường kính 0,3 - 0,4 mm (trộn cùng muối ăn và premix). Thời gian cho ăn 2 lần/ngày vào lúc 8 - 9 giờ và 14 - 15 giờ hàng ngày. Định lượng 1/10 trọng lượng cơ thể. Chế độ dành cho chim cũng thay đổi theo nhu cầu tăng trưởng và sinh sản. Nhu cầu nước uống không lớn nhưng phải sạch, không màu và mùi, thay nước hàng ngày. Có thể bổ sung vào nước vitamin và kháng sinh để phòng bệnh khi cần thiết. Đối với chim đẻ, làm sẵn ổ bằng rơm, chim quen chuồng sẽ đẻ. Nơi ấp trứng phải yên tĩnh, làm giảm bớt tầm nhìn, âm thanh, ánh sáng. Trứng chim không nở ra được, người nuôi cần bóc vỏ để chim không chết ngạt. Thời kỳ nuôi con (trước 28 ngày tuổi) cần thay ổ thường xuyên vì phân tích tụ dễ tập trung vi khuẩn, nấm mốc gây bệnh. Chim nuôi vỗ lấy thịt 20 - 21 ngày tuổi dùng thức ăn 80% bắp, 20% đậu xanh nghiền nhỏ, ngâm mềm, sấy khô, nhét vào miệng chim, lượng 50 - 80 g/con, 2 - 3 lần/ngày để vỗ béo.
HOÀI AN
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.