Nguồn tin: Khoa Học Phổ Thông, 06/01/2011
Ngày cập nhật:
7/1/2011
Nhím nguyên là động vật hoang dã, mươi năm lại đây một số cơ sở thuần dưỡng thành “nhím nhà” như một loại vật nuôi đem lại giá trị kinh tế cao. Những mô hình thành công nuôi nhím bao gồm nuôi trang trại ở đồi núi, thôn quê, thành phố và cả ở các hộ nuôi một hai cặp. Nhiều hộ dân thành thị cũng đã thành công nuôi nhím trong các ô chuồng nhỏ trong khuôn viên gia cư, kể cả đặt chuồng nhím trên sân thượng.
Những mô hình từ thực tế
Hiện ở Thành phố Hồ Chí Minh có vài mô hình nuôi nhím. Là nghề mới, thông tin đến với người nuôi chỉ là truyền khẩu. Trang trại nuôi nhím để bán giống cho rằng nuôi nhím quá dễ, chi phí thức ăn, chuồng trại và cả công lao động ít, dễ tiêu thụ sản phẩm. Trường hợp Trại chăn nuôi động vật hoang dã Ba Huệ, 31 tỉnh lộ 9, ấp 1, Bình Mỹ, Củ Chi có mặt bằng, trang trại lớn, vốn và phương tiện đủ, cho dù nhím con chưa bán được thì nuôi tiếp, càng lớn càng có giá (cặp nhím giống nhỏ hơn chục triệu, cặp lớn hai mấy triệu, cặp nhím có chửa ba mấy triệu) “vốn vẫn sinh lời đều đều”. Bà Nguyễn Thị Bình, cán bộ hưu trí ở Q.4, đã nuôi nhím trong nhà nửa năm cho biết: nuôi một cặp nhím không có gì khó, chỉ cần siêng ra chợ “chồm hổm” lượm rau củ quả phế thải, dành cơm nguội cho nhím là nuôi được. Vợ chồng tài xế Hoàng Văn Kha, Q.7, vừa bắt hai cặp nhím có chửa về nuôi. Sau khi cân nhắc rất kỹ về vốn, mua hai cặp nhím giống hơn 60 triệu đồng (đã mang thai) chưa tính chi phí chuồng trại. Vốn quá lớn biết đến bao giờ mới thu hồi? Chật chội, chuồng hai cặp nhím nằm trong rẻo đất đuôi nheo kẹp giữa hai hộ, bề ngang chỗ rộng nhất khoảng 1 m. Từ hôm bắt nhím về, vợ chồng cứ ngay ngáy lo cái mùi khăn khẳn chuồng nhím ảnh hưởng không khí trong nhà và hàng xóm, 10 giờ đêm phải dội nước chuồng lần cuối, đóng cửa sổ thông qua chuồng nhím mới đi nằm. Ngày nào đi làm về Kha cũng chở về một bịch vỏ dừa hơn chục trái, còn vợ anh phải dành ra nửa giờ để gọt vỏ, chẻ tư chẻ tám sọ dừa cho nhím cạp… Anh chị Kha còn hàng chục cái lo chưa rõ khác về cặp nhím sắp sinh, tốn mấy chục cuộc điện thoại đến trại cung cấp giống vẫn chưa yên tâm. Có lúc phải dong xe cả ngày xuống Củ Chi để hỏi kinh nghiệm.
Nhiều yêu cầu kỹ thuật cần đảm bảo
Nhím khá hiền, thích sống yên tĩnh giống như thỏ. Do có bộ lông nhọn, cứng như những mũi tên, khi bị chọc giận xù lên là chó cũng phải khiếp. Vị trí đặt chuồng nuôi nhím ở chỗ càng ít tiếng động, càng ít có người dòm ngó hay súc vật qua lại càng tốt. Có mặt bằng thì xây trại nuôi nhím lợp bốn bề, nóc thông gió theo hướng khí sinh học (hút lên) và lấy ánh sáng gián tiếp vào các ô chuồng như mô hình của ông Ba Huệ (31, ấp 1, Bình Mỹ, Củ Chi). Nên xây chuồng nhím bằng gạch, tô hồ mác cao phòng nhím cắn phá vách chuồng. Diện tích các ô chuồng nuôi nhím lọt lòng 1,2 x 1,5 m đủ cho một cặp nhím bố mẹ. Diện tích như vậy có thể nuôi 4 - 6 nhím thương phẩm; khi còn nhỏ 6 con, lớn 4 con là vừa. Nếu chỉ xây vài ba ô chuồng nuôi nhím nhỏ lẻ vẫn phải đảm bảo các ô chuồng “nửa sáng nửa tối”, tránh ánh nắng trực tiếp, tránh nóng, tránh mưa tạt, bảo đảm thoáng mát, nền chuồng khô sạch. Xây vách các ô chuồng bằng gạch chỉ, khi xây chừa các lỗ thông thoáng gió cách mặt sàn 10 - 15 cm. Vách ô chuồng cao 0,8 - 1 m là vừa. Dùng vật liệu lợp 2/3 ô chuồng phía trong, 1/3 còn lại làm sân ăn có nắp đậy bằng lưới chống đạn B40 để nhím không thoát ra ngoài. Nền chuồng đúc bằng bê tông, bề mặt gia cố không trơn, không thấm và không đọng nước. Có thể làm sàn chuồng bằng gạch men không quá bóng, độ nghiêng khoảng 3 - 5% hướng ra cửa, nối với máng tiêu nước và gom chất thải. Ngoài sân chuồng xây máng dài 40 cm, rộng 20 cm, cao 20 - 25 cm có vách ngăn làm hai, nửa nhỏ chứa nước uống, nửa lớn đựng thức ăn. Trong chuồng nên để một khúc gỗ hoặc cục gạch, cục đá gan gà, đá liếm, xương trâu, bò để tăng vi lượng và cho nhím mài răng.
Nhím thuộc loài gặm nhấm, ăn tạp, ngủ ngày, ăn đêm. Thức ăn của nhím là các loại ngũ cốc (lúa, khoai, bắp, đậu); các loại rau củ quả (kể cả rễ, thân, lá quả), khô dầu dừa, đậu phộng. Nhím rất thích cơm dừa tươi, bí rợ, cà rốt, khoai lang và cám viên hỗn hợp – loại cám heo. Định lượng phần ăn được thức ăn trung bình 2 kg thức ăn/con/ngày.
Khẩu phần thức ăn cơ bản hàng ngày cho mỗi con nhím có thể tham khảo (tính theo kg) (rau, củ, quả + cám viên hỗn hợp + lúa, bắp, đậu các loại + khô dầu, dừa, đậu phộng):
- Nhóm 1 - 3 tháng tuổi: 0,3 + 0,01 + 0,01.
- Nhóm 4 - 6 tháng tuổi: 0,6 + 0,02 + 0,02 + 0,01.
- Nhóm 7 - 9 tháng tuổi: 1,2 + 0,04 + 0,04 + 0,02.
- Nhóm 10 - 12 tháng tuổi: 2 + 0,08 + 0,08 + 0,04.
- Nhóm trên 12 tháng tuổi: 2 + 0,10 + 0,10 + 0,05.
Nhím cần trung bình 200 ml nước uống/con/ngày.
Về bệnh tật, qua ghi nhận các trại rất ít nhím bị bệnh, cả năm chỉ một vài ca nhím bệnh. Xin tham khảo kinh nghiệm xử lý bệnh nhím của trang trại nhím Ba Huệ: nhím có thể bị bệnh tiêu chảy nếu thức ăn không cân đối và mất vệ sinh; trường hợp này dùng một hay vài thứ: lá ổi, trái ổi xanh, trái sung, lá sapô, cà rốt, rễ rau, rễ dừa cho mhím ăn sẽ hết tiêu chảy sau vài giờ. Bệnh thứ hai dễ gặp là nhặm mắt; dùng thuốc nhỏ mắt của người nhỏ ngày 2 lần sẽ hết trong 1 - 2 ngày. Bệnh phù đầu sưng mặt, dùng nước cốt hoặc thuốc viên xuyên tâm liên cho uống. Bệnh ký sinh trùng ngoài da do ve, mò cắn gây nên ghẻ lở, dùng thuốc bôi.
Để đảm bảo vệ sinh, cần cọ rửa quét dọn sạch sẽ sàn chuồng ngày 2 lần.
MINH TUẤN
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.