Nguồn tin: Hà Nội Mới, 09/03/2011
Ngày cập nhật:
10/3/2011
Hết USD đến vàng, điện, xăng cứ nối đuôi nhau tăng giá, kéo giá thức ăn chăn nuôi (TĂCN) tăng "phi mã", tăng 15 lần trong năm 2010, tăng 3, 4 lần trong hai tháng đầu năm 2011. Giá TĂCN liên tục tăng bởi có đến trên 80% nguyên liệu để sản xuất ra thức ăn thành phẩm phải nhập khẩu.
Giá TĂCN tăng "phi mã"
Thức ăn chăn nuôi tăng giá, người chăn nuôi gặp nhiều khó khăn. Ảnh: Bá Hoạt
Ngành chăn nuôi dự kiến, tháng 3, giá TĂCN sẽ tăng đột biến khi giá xăng, điện tăng. Đúng như cảnh báo của Bộ Công thương, giá TĂCN vừa qua đã tăng từ 20 tới 25% tùy loại. Theo các chủ chăn nuôi gà ở ngoại thành Hà Nội, để sản xuất ra một kilôgam thịt gà công nghiệp, cần 2,1 kg thức ăn, riêng phần tăng giá thức ăn thời gian qua đã làm đội giá thành thêm 2.300 đồng. Nếu cộng cả phần tăng thêm từ con giống, thuốc thú y (phải nhập khẩu), thì 5 tháng qua, giá thành nuôi gà tăng ít nhất 24%, lên mức 28.000 đồng/kg. So với giá bán hiện nay, người chăn nuôi lỗ 7.000 đồng/kg. Cùng thời điểm này năm ngoái, giá thành nuôi cá có 15.000 - 16.000 đồng/kg, nay lên 21.000 - 22.000 đồng. Hiện, giá ngô đã tăng từ 240 USD/tấn lên 270 - 280 USD/tấn, khô dầu đậu nành từ 410 - 420 USD/tấn lên 450 USD/tấn… Thức ăn nuôi cá tra vượt mức 10.000 đồng/kg. Với mức giá như vậy cùng với sự gia tăng các yếu tố đầu vào khác như con giống, hóa chất, nhân công, giá thành nuôi cá tra khoảng 19.500 - 20.000 đồng/kg, người nuôi cá dễ lâm vào tình trạng phá sản khi có biến động giá mua.
Trước tác động của giá cả, Hiệp hội chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam VASEP dự báo, năm 2011 kim ngạch xuất khẩu cá tra sẽ giảm khoảng 400 triệu USD, vì thiếu cá nguyên liệu để chế biến. Giá TĂCN cá tăng cao trong khi đầu ra bấp bênh, người nuôi lỗ vốn đành treo ao, không nuôi mới. Ông Lê Bá Lịch, Chủ tịch Hiệp hội TĂCN khẳng định, đợt tăng tỷ giá này đã tác động rất mạnh đến ngành sản xuất và kinh doanh TĂCN và chắc chắn sẽ gây ra phản ứng dây chuyền.
Nhập khẩu 3 tỷ USD nguyên liệu TĂCN
Năm 2010, Việt Nam nhập khẩu 12,4 triệu tấn nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, tương đương 2,7 tỷ USD, dự kiến năm 2011 con số này sẽ là trên 3 tỷ USD. Điều đáng quan tâm là 80% nguyên liệu để sản xuất ra thức ăn thành phẩm là phải nhập khẩu. Trong đó, những nguyên liệu như đậu tương, khô dầu phải nhập tới 90% - 95%; các chất khoáng, vitamin, tạo mùi, tỷ lệ nhập khẩu lên đến 100%... Một loại nông sản dễ trồng là ngô cũng phải nhập khẩu tới hơn 50%... Điều đáng buồn là Việt Nam, một nước nông nghiệp, được đánh giá có nhiều ưu thế để sản xuất và tự cung ứng, thậm chí là dồi dào nguồn nguyên liệu trên lại phải nhập khẩu từ nước ngoài với giá cao. Để bình ổn giá TĂCN, các doanh nghiệp sản xuất nên tìm nguồn nguyên liệu trong nước. Tuy nhiên, hiện nguồn nguyên liệu làm TĂCN của ta vẫn còn ở quy mô nhỏ, manh mún, chưa được chú trọng quy hoạch theo vùng để đầu tư phát triển. Ông Lê Bá Lịch cho biết, hiện chỉ có 10 DN sản xuất TĂCN nằm trong danh sách những DN có nhiệm vụ bình ổn giá. Khi các DN này muốn tăng giá sản phẩm, họ phải có văn bản giải trình với cơ quan chức năng. Trong khi đó, cả nước hiện có hàng trăm DN sản xuất TĂCN lớn nhỏ, nếu chỉ có 10 DN phải chịu trách nhiệm bình ổn giá chắc chắn vấn đề không được giải quyết triệt để.
Sự cố vừa rồi khi Bộ NN&PTNT buộc phải tái xuất 50.000 tấn TĂCN bị nhiễm mọt độc nhập từ Ấn Độ cũng đã tác động, đẩy giá TĂCN lên cao khiến chúng ta cần nhìn lại cách quản lý nhập khẩu TĂCN. Mặc dù về lô hàng trên, có nhiều ý kiến song không thể không tái xuất. Ông Bùi Sỹ Doanh, Phó Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật cho biết, trong năm 2010 phát hiện 16 vụ với khối lượng gần 27.000 tấn. Sang đầu năm 2011, tiếp tục phát hiện 239 container bị nhiễm mọt TG với khối lượng gần 6.000 tấn. Và gần đây nhất là một lượng hàng nhập khẩu lớn gồm ngô và đậu tương với khối lượng lên đến gần 50.000 tấn tiếp tục bị nhiễm mọt TG.
Những sự cố này khiến chúng ta phải suy nghĩ, tại sao chúng ta phải nhập khẩu những nông sản trên khi mà nguồn nguyên liệu đó có sẵn trong nước? Phải chăng, Chính phủ và các bộ, ngành thay vì tìm chiến lược bình ổn giá TĂCN cần nghiên cứu hình thành vùng cung ứng biến nguồn nông sản ấy thành nguyên liệu cho ngành sản xuất TĂCN trong nước! Cần có chiến lược và quy hoạch vùng sản xuất nguyên liệu cùng với ban hành cơ chế hợp lý khuyến khích các DN và người dân tham gia trồng nguyên liệu phục vụ sản xuất TĂCN. Các nhà khoa học, cơ quan nghiên cứu cần tạo nhiều chủng loại giống, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho sản xuất đáp ứng đủ nguồn nguyên liệu cho sản xuất TĂCN trong nước. Những năm gần đây, khi xuất khẩu các mặt hàng chủ lực như gạo, cá tra, điều, tôm... đều đạt giá trị cao nhưng người chăn nuôi vẫn không lãi mà nguyên nhân chủ yếu là do phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu ngày càng cao. Thức ăn chiếm đến 70% - 85% giá thành chăn nuôi. Giải bài toán nguồn nguyên liệu sản xuất TĂCN chắc chắn ngành chăn nuôi sẽ phát triển bền vững.
Đào Huyền
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.