Nguồn tin: Báo Thái Nguyên, 19/04/2011
Ngày cập nhật:
21/4/2011
Anh Nghị đang chăm sóc cặp nhím sinh sản
Dẫn chúng tôi đi thăm một vòng trang trại với gần 60 con nhím, anh Tống Văn Nghị chủ trang trại nuôi nhím ở xóm Thái Trung, xã Quy Kỳ (Định Hóa, Thái nguyên) chia sẻ kinh nghiệm: “Nhím là một loài dễ nuôi, ít dịch bệnh, thức ăn chủ yếu là các loại rau củ quả sẵn có, chuồng trại thiết kế đơn giản và không tốn diện tích nên phù hợp với những gia đình có ít vườn bãi. Hơn nữa thị trường nhím giống và nhím thịt hiện nay còn rất rộng mở”.
Sinh ra và lớn lên trong một gia đình thuần nông nên anh Nghị sớm phải vất vả với công việc đồng áng. Năm 1996, anh lập ra đình và ra ở riêng với vốn liếng chỉ có 2 sào ruộng và gần 3.000 m2 đất vườn đồi. Vậy nên mặc dù cần mẫn lao động, tranh thủ làm thuê mỗi dịp nông nhàn nhưng sau hơn chục năm chung sống vợ chồng anh vẫn thuộc diện hộ nghèo. Năm 2007, tình cờ được xem một chương trình hướng dẫn kỹ thuật nuôi nhím trên truyền hình, nhận thấy mô hình này rất phù hợp với điều kiện vườn bãi của gia đình, mức độ rủi ro lại thấp nên anh quyết định nuôi nhím thử nghiệm. Sau khi bàn bạc với vợ, anh đã “liều” bỏ toàn bộ số tiền tích lũy được là 30 triệu đồng, vay mượn thêm 70 triệu đồng, sau đó lặn lội lên tận Sơn La để học hỏi kinh nghiệm và mua nhím giống. Với 6 cặp nhím ban đầu, đến nay anh Nghị đã phát triển thành 56 con, gồm 10 cặp sinh sản và 18 cặp nhím sắp tới tuổi trưởng thành, hệ thống chuồng trại được thiết kế khoa học với 30 ngăn nuôi nhốt. Năm 2009, anh Nghị đã thu được hơn 50 triệu đồng từ bán nhím giống. Năm 2010, anh xuất chuồng 15 cặp giống, thu về 240 triệu đồng. Anh Nghị nhẩm tính: Khẩu phần ăn mỗi ngày của một con nhím là 0,2 kg ngô và 0,5 kg rau xanh, tính thành tiền khoảng 2,5 nghìn đồng (có thể tận dụng ngay thức ăn sẵn có của gia đình), tính tổng cả năm tiềm thức ăn cho một cặp nhím chưa tới 2 triệu đồng, chi phí xây dựng chuồng trại, phòng dịch bệnh và công chăm sóc không đáng kể. Nhím con sau một năm tuổi có trọng lượng 6 kg đến 8 kg, bán làm giống có giá từ 15 đến 17 triệu đồng/cặp (tương đương một con bò). Một đặc tính ưu việt nữa của nhím mắn đẻ, mỗi năm hai lứa, trung bình mỗi lứa đẻ hai con, tỷ lệ sống gần như 100%.
Tuy nhiên, việc phát triển chăn nuôi của anh Nghị cũng không phải khi nào cũng thuận lợi. Anh kể: “Nhím là loài sống ghép đôi khác dòng, khi bắt đầu chăn do chưa biết cách chọn nên tôi mua phải một cặp nhím đực không sinh sản được. Qúa trình vận chuyển nhím giống về nhà trong điều kiện thời tiết nắng nóng cũng làm chết một con giống”. Ngoài ra, thói quen của nhím là hoạt động nhiều về đêm, đặc biệt là vào thời kỳ sinh sản nên anh phải mất rất nhiều thời theo dõi để tìm hiểu đặc tính của từng con. Chỉ có vậy thì khi ghép đôi sinh sản và đảo giữa các cặp bố mẹ mới đạt hiệu quả cao và tận dụng tối đa được con đực giống. Dẫn chúng tôi đi thăm trang trại, anh Nghị có thể kể rành mạch tuổi, trọng lượng và đặc tính sinh hoạt của từng con trong đàn.
Tâm huyết với các loại vật nuôi đặc sản, năm 2010 anh Nghị tiếp tục lên huyện Văn Chấn (Yên Bái) để tìm hiểu cách xây dựng ao và kỹ thuật nuôi ba ba gai. Sau gần nửa tháng “lê la” học hỏi kinh nghiệm, anh quyết định đầu từ 30 triệu đồng để xây ao nuôi rộng 80 m2 và 15 triệu đồng mua con giống. Theo anh Nghị: Ba ba gai có ưu điểm là sức đề kháng rất cao, chi phí thức ăn không đáng kể. Giá một con giống hiện nay là 500 nghìn đồng, sau 2 năm nuôi có thể đạt trọng lượng từ 1,5 kg đến 2 kg, có giá bán khoảng từ 3,5 đến 4 triệu đồng. Sau gần một năm, số ba ba gai của anh Nghị đang phát triển tốt, trong lượng mỗi con đạt 0,4 kg.
Chăn nuôi nhím và ba ba gai đã giúp gia đình anh Nghị đã thoát diện hộ nghèo vào năm 2009. Năm 2010 trừ chi phí, trang trại của gia đình anh thu lãi hơn 200 triệu đồng. Là người đầu tiên nuôi thử nghiệm, đến nay phong trào nuôi nhím đã phát triển ở hàng chục gia đình ở xã Quy Kỳ. Năm 2010, trang trại của anh đã được Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Định Hóa công nhận là mô hình trang trại nuôi nhím đầu tiên trên địa bàn huyện.
Hồng Tâm
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.