Nguồn tin: Sài Gòn Giải Phóng, 06/06/2011
Ngày cập nhật:
7/6/2011
Hiện nay cả nước có trên 4.000 cơ sở nhân nuôi động vật hoang dã (ĐVHD) với gần 2 triệu cá thể, gồm lớp ếch nhái, bò sát, chim, thú, với 136 loài. Phần lớn là các loài quý hiếm, có giá trị bảo tồn, giá trị kinh tế cao như: cá sấu, rắn hổ mang, ba ba, kỳ đà, tắc kè, trăn, hươu, nai, heo rừng, mang, nhím... Hiện nay các nước trên thế giới đang tăng cường liên kết nhằm đấu tranh với những hoạt động vật, buôn bán bất hợp pháp động vật, thực vật hoang dã trên thị trường quốc tế.
Thế mạnh chưa được tận dụng
Việc nhân nuôi, chế biến, buôn bán các loài ĐVHD (hợp pháp lẫn bất hợp pháp) cung ứng cho thị trường không ngừng gia tăng trong bối cảnh nền kinh tế phát triển và sự giao thương giữa các quốc gia ngày càng tăng. Có thể nói, sản phẩm từ các loài ĐVHD được nhân nuôi sẽ dần thay thế các sinh vật từ tự nhiên ngày càng suy kiệt. Đây là thế mạnh của các nước giàu tài nguyên đa dạng sinh học, trong đó có Việt Nam.
Sản phẩm chế biến từ da cá sấu tại Làng cá sấu Sài Gòn quận 12 TP. HCM. Ảnh: CÔNG PHIÊN
Đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của xã hội về sản phẩm từ ĐVHD, hoạt động nhân nuôi các loài hoang dã tại Việt Nam cũng được phát triển mạnh cả về số lượng và số loài. Phần lớn các sinh vật từ ĐVHD trên thị trường hiện nay đều có nguồn gốc từ gây nuôi và đang dần thay thế những sinh vật có nguồn gốc từ tự nhiên, góp phần không nhỏ trong phát triển kinh tế ở địa phương, tác động tích cực tới công tác bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên đa dạng sinh học và môi trường. Đó là nuôi hươu sao ở Quỳnh Lưu, Hương Sơn (Nghệ Tĩnh), nuôi nai (ở Đắc Lắc, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng), nuôi khỉ (ở đảo Rều, Quảng Ninh), làng nghề cá sấu ở TPHCM, nuôi rắn (ở Vĩnh Sơn, Phú Thọ), nuôi ếch, ba ba ở ĐBSCL và sông Hồng, nuôi voi ở Bản Đôn...
Đây là những kinh nghiệm làm cơ sở cho việc tổ chức hướng dẫn chăn nuôi một số loài ĐVHD quy mô hàng hóa lớn, có giá trị kinh tế và giá trị bảo tồn cao. Để việc nhân nuôi các loài hoang dã một cách bền vững, đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên có liên quan, trong đó đặc biệt quan trọng là giữa các cơ sở nuôi với cơ quan quản lý, các nhà khoa học, chính quyền các cấp, các cơ quan truyền thông, các tổ chức xã hội, các tổ chức về bảo tồn quốc tế và toàn thể cộng đồng.
Tuy nhiên, theo GS.TSKH Đặng Huy Huỳnh, Chủ tịch Hội Động vật học Việt Nam, so với các nước, việc gây nuôi ĐVHD ở nước ta còn mang tính tự phát, nhỏ lẻ, chưa phải là ngành sản xuất hàng hóa để có thể trở thành một ngành kinh tế nông nghiệp mũi nhọn, kết hợp gây nuôi, kinh doanh, bảo tồn với du lịch như các nước châu Âu (Nga, Đức, Hungari, Bungari, Ba Lan, Pháp), các nước Đông Nam Á (Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Myanmar), các nước Đông Phi... Chưa thực hiện đúng hướng dẫn, quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước.
Phương pháp nuôi đơn giản, chủ yếu là nuôi nhốt, chưa phù hợp với điều kiện sinh thái nhiệt đới, chưa chủ động nguồn thức ăn cho động vật nuôi, chưa có biện pháp phòng và chữa bệnh, chưa kết hợp với kỹ thuật công nghệ sinh học trong nhân nuôi, sinh sản cũng như vấn đề bảo vệ môi trường và an toàn trong nhân nuôi, ảnh hưởng đến quá trình phát triển sinh lý, sinh thái của vật nuôi. Nhà khoa học còn đứng ngoài khá nhiều thay vì cùng vào cuộc.
Nuôi ĐVHD ở Việt Nam còn mang tính phong trào, mấy năm trước rộ lên phong trào nuôi heo rừng, nay là phong trào nuôi nhím. Thu nhập những người khai phá bao giờ cũng rất cao, lên đến hàng tỷ đồng/năm, nhưng chủ yếu nhờ bán con giống. Sự thiếu hiểu biết về kiến thức nền như sinh học, sinh thái học, kỹ thuật nuôi, biện pháp phòng chữa bệnh, kể cả những quy định của pháp luật khiến người nuôi thường gặp rủi ro.
Gắn với bảo tồn sinh học
Không ít người đã lợi dụng việc gây nuôi ĐVHD nhằm hợp thức hóa hành động săn bắt thú rừng. Mỗi năm các cơ quan chức năng bắt, xử lý khoảng 1.300 vụ vi phạm, tịch thu trên 20.000 cá thể động vật hoang dã các loại làm cho số lượng nhiều loài ĐVHD quý hiếm giảm sút nghiêm trọng như hổ, gấu... Một số loài không còn tìm thấy trong thiên nhiên như heo vòi, tê giác hai sừng, bò xám...
Việc tổ chức gây nuôi một số loài ĐVHD có giá trị bảo tồn và các loài có giá trị kinh tế đang bị giảm sút về số lượng ở Việt Nam là việc làm cần thiết, dựa trên nguyên tắc nhân nuôi ĐVHD gắn với việc bảo tồn nguồn gen, không làm suy giảm số lượng các loài ĐVHD có giá trị kinh tế, các loài đang bị đe dọa, mà còn tạo điều kiện cho số lượng của các loài ĐVHD phát triển qua nhiều thế hệ để phục hồi lại số lượng một số loài hiện nay có nguy cơ tuyệt chủng.
Vấn đề này cần được đặt ra dưới nhiều hình thức như nhân nuôi ở các trạm cứu hộ động vật, các trang trại, hộ gia đình, khu du lịch sinh thái... Nhờ đó, nguồn tài nguyên động vật hoang dã mới có khả năng đáp ứng nhu cầu xã hội và phục vụ việc bảo tồn quỹ gen hoang dã.
Theo tiến sĩ Hà Công Tuấn, Phó Tổng cục Lâm nghiệp, việc gây nuôi, bảo tồn ĐVHD không phải là nghề bình thường mà phải tuân thủ những quy định của pháp luật Việt Nam và công ước quốc tế Cites. Cần nhìn nhận việc gây nuôi ĐVHD và nghiên cứu sâu hơn, cũng như hoàn thiện các văn bản pháp luật. Tăng cường chế tài người nuôi ĐVHD cố tình vi phạm, ủng hộ những người, tổ chức gây nuôi vì bảo tồn.
Theo Chi cục Kiểm Lâm TPHCM, có hơn 230 tổ chức và cá nhân gây nuôi động vật hoang dã. Trong đó, có 58 tổ chức và cá nhân nuôi cá sấu với hơn 186.000 con, 15 tổ chức và cá nhân nuôi hơn 14.000 con trăn, 79 tổ chức nuôi 324 con gấu, 114 hộ nuôi 4311 con nhím, 57 hộ nuôi 563 heo rừng lai, 7 hộ nuôi 410 cầy vòi hương, 6 hộ nuôi 10.457 con rùa các loại, 4 doanh nghiệp nuôi 332.700 con bò sát (bò cạp, kỳ sừng, tắc kè, thằn lằn mối), 5 hộ nuôi trên 28.500 con rắn (rắn ri voi, ráo trâu, hổ mang, bông súng…), 5 tổ chức và cá nhân nuôi trên 400 khỉ đuôi dài; 8 hộ nuôi kỳ đà…
CÔNG PHIÊN
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 101 102 103 104 105 106 107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117 118 119 120 121 122 123 124 125 126 127 128 129 130 131 132 133 134 135 136 137 138 139 140 141 142 143 144 145 146 147 148 149 150 151 152 153 154 155 156 157 158 159 160 161 162 163 164 165 166 167 168 169 170 171 172 173 174 175 176 177 178 179 180 181 182 183 184 185 186 187 188 189 190 191 192 193 194 195 196 197 198 199 200 201 202 203 204 205 206 207 208 209 210 211 212 213 214 215 216 217 218 219 220 221 222 223 224 225 226 227 228 229 230 231 232 233 234 235 236 237 238 239 240 241 242 243 244 245 246 247 248 249 250 251 252 253 254 255 256 257 258 259 260 261 262 263 264 265 266 267 268 269 270 271 272 273 274 275 276 277 278 279 280 281 282 283 284 285 286 287 288 289 290 291 292 293 294 295 296 297 298 299 300 301 302 303 304 305 306 307 308 309 310 311 312 313 314 315 316 317 318 319 320 321 322 323 324 325 326 327 328 329 330 331 332 333 334 335 336 337 338 339 340 341 342 343 344 345 346 347 348 349 350 351 352 353 354 355 356 357 358 359 360 361 362 363 364 365 366 367 368 369 370 371 372 373 374 375 376 377 378 379 380 381 382 383 384 385 386 387 388 389 390 391 392 393 394 395 396 397 398 399 400 401 402 403 404 405 406 407 408 409 410 411 412 413 414 415 416 417 418 419 420 421 422 423 424 425 426 427 428 429 430 431 432 433 434 435 436 437 438 439 440 441 442 443 444 445 446 447 448 449 450 451 452 453 454 455 456 457 458 459 460 461 462 463 464 465 466 467 468 469 470 471 472 473 474 475 476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.