Nguồn tin: Nông Nghiệp VN, 13/07/2011
Ngày cập nhật:
14/7/2011
Phong trào nuôi trăn ở ĐBSCL đã phát triển rầm rộ từ năm 1980, nhưng đến năm 1990 thì giá trăn trở nên bấp bênh khiến nhiều người lao đao. Chỉ riêng ở Cà Mau, Cần Thơ, Hậu Giang cũng có tới hàng trăm hộ nuôi trăn với qui mô lớn, trong khi thị trường tiêu thụ lại quá hẹp, giá cả tuột dốc thê thảm từ 120.000 đồng xuống còn 2.000 đ/con giống, có người phải mang trăn con vô rừng thả, có người kiệt sức vì lúc mua trăn cái mỗi con cả lượng vàng, đến lúc bán ra chỉ còn 1 chỉ.
Anh Phạm Hoàng Phúc, một thương lái chuyên cung cấp trăn giống và trăn thịt cho các cơ sở chế biến da xuất khẩu cho biết giá trăn biến động lên, xuống phần lớn đều tùy thuộc vào thị trường Trung Quốc. Nhưng kể từ năm 2001 đến nay, đặc biệt là từ sau năm 2007, giá trăn bắt đầu ổn định trở lại nhờ thị trường tiêu thụ khá mạnh, giúp cho người nuôi trăn sinh sản kể cả trăn thịt đều có thu nhập khá.
Sau nhiều năm lăn lộn trong nghề, anh Hoàng Tuấn quê ở xã Mỹ Khánh, huyện Phong Điền, TP. Cần Thơ đã rút ra một bài học kinh nghiệm quý báu về cách chọn con giống, kỹ thuật xây dựng chuồng trại, quá trình chăm sóc và giá cả thị trường. Mỗi năm anh cung cấp cho các cơ sở chế biến da xuất khẩu ở Bình Dương và TP. Hồ Chí Minh từ 2 – 3 tấn trăn thịt, doanh thu trên 500 triệu đồng. Trừ hết các chi phí anh còn lời khoảng 200 triệu. Đó là cơ sở sản xuất nhỏ, nếu nuôi với số lượng vài ngàn con thì lợi nhuận sẽ cao hơn nhiều.
Theo anh, trăn là con vật rất hiền, dễ gần gũi và dễ nuôi. Từ ý tưởng và sở thích riêng tư, anh bắt đầu nuôi thử nghiệm vài chục con rồi dần dần lên đến hàng ngàn con, trong đó có hàng trăm con từ 30 kg đến 70 kg. Đặc biệt, anh còn sưu tầm thêm nhiều giống trăn lạ, đẹp với giá 2 triệu đồng/con giống (gấp 10 lần giá trăn thường). Sau nhiều đợt xuất chuồng, lần nào cũng thu về lợi nhuận khá nên anh đã mạnh dạn đầu tư vào việc nuôi trăn lấy da xuất khẩu.
Trước đầu ra ổn định như hiện nay, nhiều người nuôi trăn ở ĐBSCL đã phát triển chuồng trại với quy mô từ 2 - 3 ngàn con trở lên như trại Hồng Quang ở An Giang, trại của ông Tư Diện ở Cần Thơ, trại của ông Nguyễn Thành Bá ở Cà Mau…
Anh Hoàng Tuấn tin chắc rằng con trăn sẽ tìm được hướng đi trên thị trường thế giới, đặc biệt là da trăn, một trong những loại sản phẩm cao cấp có giá trị kinh tế cao. Đúng như dự đoán, từ năm 2001 những người nuôi trăn đã phấn khởi tìm được thị trường ở Ý, Trung Quốc, Nhật Bản… Do đó, nhiều người đã chủ động tìm cách hợp tác liên doanh với các cơ sở xuất khẩu để tăng cường sức cạnh tranh.
Với anh Phạm Hoàng Phúc, muốn nuôi trăn thành công trước hết phải chịu khó học hỏi, rút kinh nghiệm từ thực tế chăn nuôi. Nếu không nắm vững kỹ thuật, không chịu tìm hiểu kỹ, tỉ lệ thành công rất mong manh. Với anh, từ việc chọn con giống, mua thức ăn cho đến chăm sóc trăn đẻ… anh đều thông thạo như một chuyên gia.
Anh nói: Khâu quan trọng nhất trong quá trình nuôi trăn là vệ sinh chuồng trại và thức ăn. Chuồng trại phải có đủ ánh nắng, nền gạch men sạch sẽ. Thức ăn chính cho trăn hiện nay là chuột, gà vịt hoặc các loại phế phẩm từ gia súc, gia cầm. Để chủ động về nguồn thức ăn, người nuôi phải mua chuột sống dự trữ. Riêng các loại phế phẩm phải được tồn trữ trong tủ đông mới bảo đảm chất lượng và số lượng.
Anh Phúc cho biết việc đầu tư cho con trăn không lớn lắm. Điều quan trọng là người nuôi phải biết theo dõi thời tiết biến đổi bất thường để đề phòng bệnh cho trăn, nhất là bệnh sổ mũi và đẹn (lở miệng). Với kinh nghiệm riêng, anh chỉ cần nhìn hoặc nâng niu những chú trăn con và trăn mẹ cũng có thể biết được tình trạng sức khỏe của chúng để kịp thời xử lý và giúp chúng mau lớn, đặc biệt là sau mỗi lần lột da, trăn ăn mạnh và lớn rất nhanh.
Anh Phúc cho biết trăn giao phối hàng năm thường diễn ra vào mùa gió bấc, từ tháng 10 – 11 ÂL và đẻ từ đầu tháng 2 đến cuối tháng 4. Người nuôi giỏi, sau 1 năm tuổi trăn có thể cân nặng 6 kg, 2 năm nặng 30 kg và 3 năm nặng 40 kg. Càng lớn trăn càng tăng trọng nhanh. Theo tính toán của người nuôi, một con trăn giống giá 180.000 đ, sau 1 năm tốn khoảng 400.000 đ thức ăn, nếu bán với giá 200.000 đ/kg x 6 kg sẽ được 1.200.000 đ thì còn lời 620.000 đ/con.
Loại trăn phổ biến nhất ở ĐBSCL hiện nay là trăn vàng và trăn đất. Một thương lái nhiều kinh nghiệm cho biết da trăn vàng được nhiều nước ưa thích nhờ hoa văn đẹp và sáng. Trong quá trình khai thác, thợ lột da trăn phải hết sức cẩn thận, vết cắt thật khéo léo, nhẹ nhàng và thành thạo, chính xác, không được làm cho da trầy xước. Lột xong phải có người căng da trên một tấm ván có chiều dài tương đương với chiều dài của da trăn. Sau khi khô, da trăn được cuốn hoặc xếp lại chờ giao hàng.
Da trăn được chia làm nhiều loại, tùy theo kích thước (size). Ngoài tiền bán da trăn, chủ cơ sở sản xuất còn bán được thịt trăn (30.000 – 50.000 đ/kg), mỡ trăn (15.000 đ/kg) và mật trăn với giá hàng chục triệu/kg. Với số lượng trăn nuôi dồi dào như hiện nay nên hoạt động thu mua trăn thịt và trăn con đã trở nên nhộn nhịp. Tại các tỉnh ĐBSCL thường xuyên có khoảng 5 thương lái chuyên thu mua trăn có giấy chứng nhận hợp pháp, mỗi tuần cung cấp cho thị trường bình quân trên 2 tấn trăn dùng lột lấy da.
Từ công việc làm ăn thuận lợi, nhiều cơ sở chế biến da xuất khẩu đã liên kết với nhiều trại chăn nuôi và các hộ nuôi gia đình để hợp đồng cung ứng con giống và thu mua lại trăn lấy da với giá cả hợp lý (đầu tháng 7 – 2011): 200.000 đ/kg (loại 40 – 45 kg/con) và 220.000 đ/kg (loại 45 – 50 kg/con), so với thời điểm cao nhất trong năm 2010 là 280.000 đ/kg. Nhờ vậy mà các trại nuôi, kể các các hộ gia đình nuôi nhỏ lẻ cũng lấy làm phấn khởi và có điều kiện phát triển ngày càng quy mô hơn.
THÀNH HIỆP
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.