Nguồn tin: Báo Yên Bái, 12/08/2011
Ngày cập nhật:
15/8/2011
Ở Yên Bái, chỉ tính riêng các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ đã có tới 40% người dân bỏ chuồng, điều này được thể hiện qua lượng tinh cung ứng và phối giống cho lợn nái so với thời điểm quý I/2010 giảm 39%.
Một thực tế có phần nghịch lý đang diễn ra tại các nông trại hiện nay là giá thịt lợn hơi tăng cao, người nuôi lợn có lãi nhưng nhiều nông dân vẫn bỏ trống chuồng. Ngoài những nguyên nhân do dịch bệnh, giá thức ăn chăn nuôi liên tục tăng cao thì việc lợn giống vừa thiếu, vừa đắt cũng là nhân tố thúc đẩy số lượng chuồng bỏ trống gia tăng.
Tham gia mô hình nuôi lợn hàng hóa từ năm 2009 nhưng hiện nay trang trại lợn của ông Trần Văn Hoàng, thôn Bó Luông, xã Vĩnh Lạc (Lục Yên - Yên Bái) cũng chỉ còn duy trì trên 30 đầu lợn. Theo ông Hoàng, dù rất muốn tăng đàn và khôi phục sản xuất nhưng việc mua lợn giống hiện nay rất khó khăn có khi đi cả buổi cũng chẳng mua được con giống ưng ý, trong khi giá lợn giống lại tăng đến chóng mặt.
Nếu như ở thời điểm đầu năm, giá lợn giống mới chỉ có 30 nghìn đồng/kg thì hiện nay đã tăng lên 120 - 130 nghìn đồng/kg. Thực trạng trên không chỉ khiến ông Hoàng cũng như trên 200 hộ chăn nuôi lợn hàng hóa ở đây gặp khó khăn mà hàng nghìn hộ chăn nuôi nhỏ lẻ cũng rơi vào trong tình trạng khan hiếm con giống.
Ông Hoàng Văn Thon - Trạm trưởng Trạm Khuyến nông huyện Lục Yên cho biết: “Hiện tại, huyện có 15 trang trại nuôi lợn với quy mô trên 100 con nhưng nguồn cung ứng giống cho các cơ sở chăn nuôi lợn hàng hóa trên địa bàn thường xuyên thiếu tới 30% nhu cầu”.
Lí giải cho việc lợn giống vừa thiếu, vừa đắt như hiện nay, các cơ quan chức năng cho rằng thời điểm cuối năm 2009, đầu 2010 giá lợn sụt giảm, lợn giống giảm chỉ còn 18.000 đ/kg, người chăn nuôi không có lãi, dẫn đến hiện tượng bỏ trống chuồng. Chỉ tính riêng các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ đã có tới 40% người dân bỏ chuồng, điều này được thể hiện qua lượng tinh cung ứng và phối giống cho lợn nái so với thời điểm quý I/2010 giảm 39%.
Theo ông Đàm Duy Đức - Trưởng phòng Chăn nuôi (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN-PTNT), hiện nay toàn tỉnh chỉ có trên 50 nghìn con lợn nái (trên tổng đàn 440 nghìn con lợn), do vậy việc cung ứng giống cho các hộ chăn nuôi trên địa bàn tỉnh chưa bao giờ đủ, đa phần người dân vẫn phải nhập con giống từ các địa phương khác.
Mặc dù, hiện nay trên địa bàn tỉnh Yên Bái có 3 nơi sản xuất lợn giống tương đối lớn là Trung tâm Chăn nuôi công nghệ cao của Tổng công ty Hòa Bình Minh với 700 lợn nái, cung cấp 14 nghìn lợn giống mỗi năm; Công ty TNHH Bình An, với 300 nái cung cấp 6 nghìn giống và Trung tâm Chăn nuôi thuộc Công ty Cửu Long Vinashin với 220 nái. Tuy nhiên, theo đánh giá của ông Đức, đa phần con giống sản xuất ra đều chủ yếu phục vụ nhu cầu tại chỗ cho chính các đơn vị. Do vậy, việc cung ứng giống mới chỉ đáp ứng được 60% nhu cầu trong tỉnh.
Cũng theo ông Đức, thời điểm đầu năm đến nay dưới ảnh hưởng của dịch bệnh việc xuất nhập đàn bị hạn chế rất nhiều, thêm vào đó việc các lái buôn tích cực mua gom con giống bán ra tại các cửa khẩu phía Bắc khiến cho con giống vốn đã khan hiếm nay lại càng khan hiếm hơn. Tuy nhiên, khi nhập lợn giống người dân đa phần đều không biết rõ nguồn gốc, xuất xứ, do đó thường phát sinh dịch bệnh và dẫn đến những hậu quả khôn lường.
Bài học của ông Nguyễn Kim Hội, thôn Tuy Lộc, xã Văn Phú đến nay vẫn còn nguyên giá trị. Năm 2009, khi ông mới bắt đầu chuyển sang nuôi lợn hàng hóa, do thiếu con giống nên đã mua thêm 24 con giống từ lái buôn. Tuy nhiên chỉ sau vài ngày dịch tả từ số lợn mua về nhanh chóng lan sang đàn lợn của gia đình, gần trăm con lợn của gia đình ông bị đổ gục khiến ông Hội bị thiệt hại gần 80 triệu đồng. Thêm vào đó, đợt dịch bệnh đầu năm làm cho hàng nghìn hộ chăn nuôi khốn đốn một phần do nguyên nhân từ việc nhập đàn không rõ nguồn gốc.
Để giải quyết tình trạng khan hiếm lợn giống hiện nay, giải pháp trước mắt đã được đưa ra là: xây dựng các mô hình cải tạo giống lợn bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo; đưa vào các con giống mới năng suất cao; vận động người dân chủ động con giống bằng cách nuôi thêm con nái cho phù hợp với nhu cầu con giống của gia đình. Bên cạnh đó, các ngành chức năng cũng đang tích cực xây dựng các mô hình chăn nuôi lợn nái nhằm cung cấp lợn giống ngay tại địa phương.
Được biết, từ nay đến cuối năm, Phòng Chăn nuôi của sở NN-PTNT Yên Bái sẽ triển khai thêm 35 cơ sở nuôi lợn nái quy mô 20 con/trại tương ứng với 700 nái. Tuy vậy, để hướng tới một nền chăn nuôi hàng hóa bền vững, cần có các chính sách, cơ chế hỗ trợ mang tầm vĩ mô dài hơi như chính sách bình ổn giá để tăng đàn, giữ đàn lợn khi chăn nuôi gặp dịch bệnh hoặc giá cả xuống thấp, thua lỗ; xây dựng cơ chế quản lý hợp lý để phát triển chăn nuôi bền vững theo hướng an toàn sinh học; quy tụ “4 nhà” trong sản xuất chăn nuôi: Nhà nước, nhà khoa học, nhà nông, doanh nghiệp để có thị trường ổn định; đầu tư phát triển cơ sở giống vật nuôi của tỉnh để chủ động nguồn con giống cho dân; có chính sách ưu đãi về vốn, đất đai cho phát triển chăn nuôi tập trung trang trại; thủ tục trong quản lý dịch bệnh, cấp phép vận chuyển phải được cải tiến nhanh chóng thuận lợi.
Hùng Cường
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.