Nguồn tin: Nhân Dân, 15/05/2008
Ngày cập nhật:
16/5/2008
Cơ sở chăn nuôi của ông Phạm Ngọc Tuấn, xã Liên Truyền là một điển hình về nuôi lợn siêu nạc tập trung công nghệ cao của tỉnh Hà Nam.
Tuy trong một thời gian ngắn (mười năm) so với lịch sử phát triển ngành chăn nuôi ở nước ta, và số lượng, quy mô từng vùng khác nhau, song chăn nuôi trang trại là một phong trào cách mạng KHKT của toàn dân trong ngành chăn nuôi ở Việt Nam. Muốn chăn nuôi trang trại phát triển bền vững trước mắt cần quan tâm đến một số giải pháp như:
Giải pháp quy hoạch, là giải pháp tổng thể cho phát triển chăn nuôi bền vững đã được Chính phủ và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn định hướng phát triển chăn nuôi đến năm 2020, trong đó có quy hoạch lại ngành chăn nuôi. Với điều kiện đất đai, địa hình tự nhiên, thời tiết, khí hậu và kinh nghiệm thực tiễn, cần quy hoạch tổng thể lại cho ngành chăn nuôi. Trước tiên, cần quan tâm các yếu tố thời tiết, khí hậu và địa hình tự nhiên cho hai nhóm vật nuôi sau:
Với chăn nuôi loại gia súc ăn cỏ, tuy không cạnh tranh với lương thực của con người, song đòi hỏi những vùng đất tương đối tốt và rộng. Do vậy, cần kế hoạch có thời hạn để tập trung đầu tư cho thủy lợi phục vụ trồng cỏ thâm canh; ở những vùng có tiềm năng phát triển gia súc có sừng, cũng cần quan tâm các nguồn phụ phế phẩm từ ngành công nghiệp chế biến.
Với chăn nuôi lợn, đặc điểm chính của loại vật nuôi này là không cạnh tranh với đất canh tác màu mỡ, nhưng phải tránh được ô nhiễm nguồn nước và môi trường.
Giải pháp về thú y, đây là vấn đề cực kỳ quan trọng, nếu không có giải pháp tổng thể đồng bộ và đầy đủ về thú y, nó sẽ phủ định tất cả các kết quả về giống và sản xuất như chúng ta đã và đang chứng kiến trong thời gian qua. Nhà nước cần đầu tư chiều sâu cho lĩnh vực thú y mang tính lâu dài cả về đội ngũ cán bộ có kỹ thuật cao với các phòng thí nghiệm trọng điểm, đồng bộ kết hợp với các chương trình hợp tác quốc tế về các bệnh liên quan vi-rút gây bệnh, nhằm giải mã được chúng trên cơ sở đó nghiên cứu sản xuất được các loại vaccine để chủ động trong phòng, chống có hiệu quả các bệnh đã có và sẽ có trong tương lai ở nước ta.
Giải pháp huấn luyện kỹ thuật cho người nông dân, cần hỗ trợ và thường xuyên mở các lớp tập huấn kỹ thuật chăn nuôi lợn trang trại do các hộ chăn nuôi lợn trang trại quy mô nhỏ và vừa đã đạt kết quả cao và những chuyên gia giỏi có kinh nghiệm thực tế về: kỹ thuật ghép phối giống trong sản xuất lợn thương phẩm qua gieo tinh nhân tạo, đạt năng suất và tỷ lệ nạc cao; an toàn dịch bệnh; kỹ thuật nuôi dưỡng các loại lợn; kỹ thuật chuồng trại; vệ sinh môi trường và giết mổ sạch, giúp người nông dân vươn lên trong sản xuất trang trại theo từng giai đoạn.
Thành lập nhóm, tổ kỹ thuật nòng cốt (nông dân chăn nuôi giỏi) ở từng HTX chăn nuôi lợn trang trại kiểu mới để hỗ trợ các hộ mới bắt đầu phát triển chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ và vừa.
Ðẩy mạnh tuyên truyền, chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật cho các HTX mô hình chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ và vừa hình thành bằng chính nội lực của bản thân và gia đình họ. Qua hệ thống thông tin Nhà nước và các địa phương tuyên truyền phát triển chăn nuôi lợn trang trại quy mô nhỏ thành một chương trình thường xuyên và sâu rộng để thúc đẩy mọi người dân tham gia chương trình một trăm nghìn trang trại chăn nuôi lợn quy mô nhỏ và vừa khi chính thức được khả thi.
Giải pháp về giống, trong ngành chăn nuôi lợn hiện tại chúng ta đã có đàn lợn tốt với nhiều nguồn gien quý. Hơn 20 năm qua, nhiều chương trình nghiên cứu và phát triển giống lợn của Nhà nước, có thể khẳng định được nguồn giống hiện có cho đến nay có thể cơ bản ổn về chất lượng, còn số lượng thuộc vào giải pháp nhân giống của chúng, nhất là các đàn giống trong chương trình hỗ trợ giống của Nhà nước. Song muốn đàn giống ngày càng được cải thiện về di truyền, nâng cao năng suất của các tính trạng sản xuất cần tổ chức và hình thành hệ thống đăng ký và quản lý giống Quốc gia mang tầm chiến lược. Hiện nay, không một nước chăn nuôi tiên tiến nào trên thế giới lại không có hệ thống đăng ký và quản lý giống Quốc gia nhờ đó đàn lợn của họ luôn được cải thiện về năng suất và chất lượng sản phẩm do nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng theo từng giai đoạn.
Giải pháp về kỹ thuật, ngày nay nhiều tiến bộ kỹ thuật trong chăn nuôi lợn trên thế giới và trong nước đã được áp dụng ở Việt Nam như: Chọn lọc và lai tạo ra những đàn lợn thịt có mỡ dắt trong thịt từ 2-4% giúp thịt có vị thơm, độ mềm và ngon. Nâng cao tỷ lệ nạc, giảm mỡ, giảm chi phí thức ăn. Tăng khả năng tăng trọng; giảm thời gian nuôi thịt; tăng số con sống trong một lứa,...
Sử dụng các sản phẩm từ dược thảo thay kháng sinh, tăng sức đề kháng và thức ăn tăng chất lượng thịt (hương thảo). Loại thức ăn hỗ trợ để lợn nái đồng loạt lên giống đạt 80% sau cai sữa lợn con 7-10 ngày và tăng số con bình quân 0,5 con/lứa. Thức ăn cho lợn con đạt 31 kg/con lúc 70 ngày tuổi; thức ăn cho lợn con theo mẹ và tập ăn giúp cai sữa sớm cho lợn con lúc 7-10 ngày tuổi để tăng 2,5 lứa đẻ/nái/năm. Những tiến bộ kỹ thuật này đã giúp ngành chăn nuôi lợn phát triển cả về số lượng và chất lượng.
Giải pháp về chuồng trại, để tiết kiệm đất cho sản xuất nông nghiệp ở những vùng sản xuất nông nghiệp cần áp dụng kỹ thuật chuồng trại mới. Thí dụ: với diện tích 195 m2 có thể nuôi được mười lợn nái và 180 lợn thịt/năm, an toàn dịch bệnh cao, chăm sóc và quản lý nhẹ nhàng; giảm tỷ lệ hao hụt; tăng hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn, như mô hình chăn nuôi 10 nái và 180 lợn thịt/năm ở Sơn Tịnh, Quảng Ngãi.
Giải pháp về tổ chức sản xuất ngành hàng trong sản xuất lợn hàng hóa, khi tổ chức chăn nuôi lợn hàng hóa cần có đầu ra ổn định, các địa phương cần tổ chức sản xuất theo chuỗi ngành hàng dọc "Từ chăn nuôi -> giết mổ sạch -> thị trường", theo chuỗi dọc này người chăn nuôi, các cơ sở giết mổ, người phân phối đều yên tâm về số lượng và chất lượng sản phẩm kể cả giá cả mua bán khi họ liên kết lại với nhau. Từng loại công việc sẽ liên kết theo chuỗi ngang giữa các nhà chăn nuôi; giữa các nhà giết mổ và giữa các nhà phân phối tiêu thụ sản phẩm trong các hợp tác xã kiểu mới thông qua sự phát triển các hiệp hội chuyên môn, nhằm ổn định sản xuất, bảo vệ quyền lợi cho người sản xuất và người tiêu dùng.
Tính đến năm 2006 cả nước có: 17.721 trang trại, chưa kể các trang trại chăn nuôi các loại vật nuôi khác. Trong đó có 7.475 trang trại chăn nuôi lợn với 2.990 trang trại nuôi lợn nái. Số trang trại chăn nuôi gia cầm là 2.837; số trang trại chăn nuôi bò là 6.405, trong đó có 2.011 trang trại chăn nuôi bò sữa; số trang trại chăn nuôi trâu là: 247; số trang trại chăn nuôi dê là: 757.
PGS, TS LÊ THANH HẢI
Phó Chủ tịch Hội KHKT Chăn nuôi Việt Nam
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.