Nguồn tin: Khoa Học Phổ Thông, 06/10/2011
Ngày cập nhật:
7/10/2011
Phong trào nuôi trăn ở ĐBSCL đã phát triển rầm rộ từ những năm 1980, nhưng đến những năm 1990 thì giá trăn trở nên bấp bênh khiến cho nhiều hộ nuôi lao đao, thậm chí có người trắng tay. Nhưng kể từ năm 2008 đến nay, giá trăn bắt đầu ổn định nhờ mặt hàng da trăn xuất khẩu tiêu thụ mạnh, giúp cho người nuôi ngày càng phấn khích, nhất là các cơ sở nuôi trăn lấy da xuất khẩu.
Anh Hoàng Tuấn quê ở xã Mỹ Khánh, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ vừa là người chăn nuôi trăn vừa là thương lái, mỗi năm cung cấp cho thị trường từ 2 - 3 tấn trăn thịt, lời trên 200 triệu đồng. Theo anh Tuấn, muốn nuôi trăn thành công trước hết phải nắm vững kỹ thuật, trong đó khâu quan trọng nhất là vệ sinh chuồng trại và thức ăn, chuồng trại phải có đủ ánh nắng, nền gạch men sạch sẽ. Thức ăn chính cho trăn hiện nay là chuột, gà, vịt hoặc các loại phế phẩm từ gia súc, gia cầm. Để chủ động về nguồn thức ăn, người nuôi phải mua chuột sống dự trữ. Riêng các loại phế phẩm phải được tồn trữ trong tủ đông mới bảo đảm chất lượng và số lượng. Sau 1 năm nuôi, trăn có thể cân nặng 6 kg, 2 năm nặng 30 kg và 3 năm nặng 40 kg. Càng lớn trăn càng tăng trọng nhanh. Theo tính toán của người nuôi, một con trăn giống giá từ 180.000 - 200.000 đ, sau 1 năm tốn khoảng 400.000 đ thức ăn. Nếu bán với giá 200.000 đ/kg x 6 kg sẽ được 1.200.000 đ thì còn lời: 620.000 đ/con.
Riêng về nuôi trăn lấy da xuất khẩu, có thể nói người nuôi có hiệu quả nhất là anh Thái Vinh Thai, chủ trại Hồng Quang ở khóm 4, thị trấn Tri Tôn - An Giang. Sau nhiều năm lặn lội trong nghề, anh Thai đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm, nhất là kỹ thuật lột lấy da. Theo anh, khâu quan trọng nhất trong quá trình nuôi trăn là sản phẩm và đầu ra. Muốn có sản phẩm tốt phải nuôi đúng kỹ thuật và đúng bài bản. Muốn đầu ra ổn định phải nghĩ đến hợp đồng xuất khẩu. Anh Thai cho biết, việc đầu tư cho con trăn không lớn lắm. Điều quan trọng là người nuôi phải biết theo dõi thời tiết biến đổi bất thường để đề phòng bệnh cho trăn, nhất là bệnh sổ mũi và đẹn (lở miệng). Người nuôi nên chú ý sau mỗi lần lột da, trăn ăn mạnh và lớn rất nhanh, do đó phải chuẩn bị mồi cho đầy đủ.
Trại của anh Thai lúc nào cũng có trên 1.500 con đủ cỡ, trong đó có 600 con bố mẹ, gồm hai loại: trăn vàng và trăn đất. Trong quá trình khai thác, thợ lột da trăn phải hết sức cẩn thận, vết cắt thật khéo léo, nhẹ nhàng và thành thạo, chính xác. Lột xong phải có người căng da trên một tấm ván có chiều dài tương đương với chiều dài của da trăn. Sau khi khô, da trăn được cuốn hoặc xếp lại chờ giao hàng. Theo hợp đồng, da trăn được chia làm ba loại I, II và III tùy theo kích thước (size). Ngoài tiền bán da trăn ra, người nuôi còn bán được thịt trăn (45.000 đ/kg) và mỡ trăn, mật trăn cho người tiêu dùng.
Với số lượng trăn bố mẹ dồi dào như thế nên mỗi vụ trại Hồng Quang sản xuất trên vài ngàn con trăn giống bảo đảm chất lượng. Từ công việc làm ăn thuận lợi, anh Thai đã liên kết với nhiều trại chăn nuôi và các hộ nuôi gia đình trong khu vực và tại địa phương để hợp đồng cung ứng con giống và thu mua lại trăn thịt với giá hấp dẫn: 200.000 đ/kg (loại 40 - 45 kg/con) và 220.000 đ/kg (loại 45 - 50 kg/con). Nhờ vậy mà các trại nuôi, kể cả các hộ gia đình nuôi nhỏ lẻ cũng lấy làm phấn khởi và có điều kiện phát triển ngày càng quy mô hơn. Nhờ có nguồn trăn dồi dào nên hiện nay, cứ hai ngày anh Thai lột da trăn một lần và mỗi lần lấy khoảng 20 con.
Thành Hiệp
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.