Nguồn tin: Nông Nghiệp VN, 25/11/2011
Ngày cập nhật:
28/11/2011
Hình thành từ một cơ sở chăn nuôi, HTX chăn nuôi Quý Hiền được thành lập ngày 20/8/2010. Mặc dù qui mô HTX nhỏ nhưng doanh số đạt trên 50 tỷ đồng/năm, thu nhập bình quân xã viên từ 10 - 15 triệu đồng/tháng. Đó là kết quả của sự đầu tư đúng mục đích, HTX không chỉ là người bảo trợ mà còn là cầu nối giữa người SX với thị trường…
HTX chăn nuôi gia súc, gia cầm Quý Hiền có trụ sở tại thôn Tả Hà 2, xã Sơn Hà, huyện Bảo Thắng (Lào Cai) được thành lập trên cơ sở chăn nuôi của gia đình ông Lê Mạnh Quý liên kết với một số hộ chăn nuôi gia súc gia cầm trong khu vực.
Lào Cai là tỉnh biên giới, tháng 10/1991 sau khi được tái lập Lào Cai phát triển mạnh mẽ các cụm công nghiệp chế biến khoáng sản, nông lâm nghiệp… một thị trường lớn tiêu thụ thực phẩm, nhất là thịt gia cầm và thịt lợn. Theo thống kê từ Chi cục Thú y Lào Cai, mỗi ngày các chợ của TP. Lào Cai và Bảo Thắng tiêu thụ 300 con lợn thịt. Tính ra số lượng thịt lợn cần cung cấp cho hai địa phương này khoảng 6.500 - 7.000 tấn thịt lợn hơi/năm, gà thịt 4 - 5 tấn/ngày, trứng gà 7 - 10 vạn quả/ngày.
Do mới tái lập, nên các cơ sở chăn nuôi của Lào Cai không phát triển, nhất là cơ sở chăn nuôi tập trung, chủ yếu là chăn nuôi gia đình, qui mô nhỏ lẻ không đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Hai loại thực phẩm này phải vận chuyển từ các tỉnh miền xuôi lên và một lượng không nhỏ nhập lậu từ Trung Quốc, khiến một số dịch bệnh: Tai xanh, lở mồm long móng đối với gia súc, cúm gà đối với gia cầm bùng phát ở nhiều địa phương.
Sự ra đời của HTX chăn nuôi Quý Hiền nhằm đáp ứng nhu cầu thực phẩm của Lào Cai đồng thời góp phần hạn chế việc vận chuyển gia súc gia cầm giữa các địa phương nhất là giảm bớt thịt nhập lậu, quản lý dịch bệnh, tạo công ăn việc làm cho người lao động có thu nhập cao và ổn định.
Từ cơ sở chăn nuôi gia cầm của gia đình ông Lê Mạnh Quý liên kết với 12 hộ gia đình nuôi gia công gà công nghiệp, sau đó đã phát triển lên 24 hộ. Khi "tấm áo" liên kết đã quá chật cho một hướng làm ăn lớn có hiệu quả và cần nhiều vốn đầu tư, tháng 8/2010 những hộ xã viên này đã thống nhất thành lập HTX chăn nuôi Quý Hiền kinh doanh các mặt hàng: Chăn nuôi gia súc, gia cầm, thuỷ sản; chế biến nông lâm sản; SX các loại thức ăn gia súc, gia cầm; SX, kinh doanh các loại con giống, thuốc thú y; dịch vụ giống, thức ăn gia, súc gia cầm…
Từ 24 xã viên, sau một năm hoạt động đến nay HTX đã có 40 xã viên và 60 trang trại chăn nuôi, trong đó có 40 trang trại chăn nuôi gà công nghiệp, 20 trang trại chăn nuôi lợn thịt và lợn giống. Trung bình mỗi tháng HTX cung cấp cho thị trường Lào Cai và các tỉnh lân cận 120 tấn gà thịt, một năm khoảng 1.400 - 1.500 tấn và trên 2 triệu quả trứng gà.
Từ giữa năm 2011 HTX đã tổ chức xây dựng 20 trại lợn thịt và lợn giống, qui mô từ 250 - 300 con/trại, hiện đã nhập 1.000 con lợn thịt và đang nhập giống lợn bố mẹ để SX con giống. Với sự ra đời của HTX chăn nuôi Quý Hiền đã giảm áp lực cho Lào Cai phải vận chuyển gà, lợn từ các địa phương khác, nhất là hạn chế đáng kể việc nhập lậu từ Trung Quốc.
Mô hình HTX chăn nuôi Quý Hiền là mô hình mới, hoạt động theo qui trình khép kín từ việc đầu tư vốn, cung cấp con giống, thức ăn, thuốc thú y đến việc tìm kiếm thị trường, tiêu thụ sản phẩm cho xã viên. Các trang trại của xã viên được HTX bỏ vốn cho vay, lãi suất vay bằng lãi suất của ngân hàng.
Trung bình một trang trại được đầu tư từ 300 - 350 triệu đồng, xây dựng đúng tiêu chuẩn nuôi gà công nghiệp, nhiệt độ trong chuồng được điều chỉnh luôn ở mức 30 - 32 độ C và được kiểm soát dịch bệnh chặt chẽ, đây là cơ sở nuôi gà sạch đạt các tiêu chuẩn của Lào Cai. Mỗi lứa gà HTX trừ lùi tiền mua thức ăn, tiền thuốc thú y, quỹ rủi ro và tiền vay vốn ban đầu. Sau 3 - 4 năm khi gia đình các xã viên trả hết nợ thì cơ sở vật chất của trang trại đó là của gia xã viên.
Một năm các trang trại gà nuôi 4 lứa, toàn bộ số gà nuôi đó được HTX bao tiêu theo giá cả thị trường, nếu giá thị trường thấp hơn giá thành của người chăn nuôi thì được HTX trích quỹ rủi ro để hỗ trợ, giúp cho người chăn nuôi hoà vốn hoặc có lãi. Với cách làm này các xã viên đều yên tâm SX và gắn bó với HTX hơn.
Bà Đặng Thị Thanh nuôi 4.000 con gà thịt, 200 con lợn thương phẩm và 10 con lợn giống. Số gà thịt năm 2011 trang trại gà của bà cung cấp cho thị trường khoảng 30 - 32 tấn gà, 15 tấn lợn thịt và hơn 200 con lợn con. Ngoài hai lao động chính, gia đình bà phải thuê thêm một số lao động trong thôn với tiền công 2,5 - 3 triệu/tháng. Bà Thanh tính vội, chỉ riêng tiền bán gà trừ hết các chi phí, nghĩa vụ với HTX lương của vợ chồng bà đạt 10 - 15 triệu/người.
Ông Lê Mạnh Quý - Chủ nhiệm HTX Quý Hiền:
Doanh thu năm 2011 của HTX đạt trên 50 tỷ đồng. Các hộ xã viên đều có thu nhập sau khi trừ hết chi phí từ 300 - 350 triệu/năm. Nhiều hộ đã hoàn thành việc thanh toán tiền vay xây dựng trang trại trước thời hạn hai năm. Điều này khẳng định xã viên có thu nhập cao mới hoàn trả vốn vay cho HTX.
Năm 2012 HTX đặt mục tiêu bán ra 1.600 tấn gà thịt, 3 triệu quả trứng gà, 1.300 tấn thịt lợn hơi... HTX đang tiến hành xây dựng nhà máy giết mổ gia súc, gia cầm cũng như xây dựng cơ sở nuôi lợn giống, gà giống để chủ động SX, đối phó với những biến động bất thường của thị trường…
THÁI SINH
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.