Nguồn tin: Hà Nội Mới, 02/12/2011
Ngày cập nhật:
3/12/2011
Trong chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2011 - 2015, ngành nông nghiệp Hà Nội xác định, khẩn trương xây dựng các vùng, khu tập trung, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, hình thành vùng chuyên canh hàng hóa nâng cao giá trị sản xuất.
Trung tâm Phát triển chăn nuôi gia súc lớn Hà Nội đã tập trung triển khai ở những vùng, xã trọng điểm phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, hình thành nhiều trại, trang trại quy mô lớn cho hiệu quả bước đầu.
Một hộ chăn nuôi bò sữa ở huyện Thanh Oai (Hà Nội).
Hà Nội đang tập trung phát triển chăn nuôi lợn và gia cầm theo hướng công nghiệp, quy mô lớn xa khu dân cư tại các huyện ngoại thành: xây dựng 8 xã nuôi bò sữa trọng điểm và 19 xã phát triển bò thịt cùng với 516 hộ nuôi lợn, 906 hộ nuôi gà số lượng lớn. Đây là xu thế phát triển chăn nuôi của đô thị lớn như Hà Nội mà những năm qua trung tâm đã phối hợp với các cấp, ngành quan tâm chỉ đạo tại cơ sở theo lộ trình. Năm 2008, trung tâm đã khảo sát quy hoạch chăn nuôi bò sữa tại 7 xã trọng điểm là Tản Lĩnh, Yên Bài, Vân Hòa, huyện Ba Vì; Phù Đổng, Dương Hà, Trung Mầu, huyện Gia Lâm và xã Phượng Cách, huyện Quốc Oai. Thời điểm năm 2008 tổng đàn bò sữa là 2.921 con, sản lượng sữa là 19.860 kg/ngày, số hộ là 1.364, đến tháng 10-2011, đàn bò sữa tăng lên 6.417 con (tăng 192,7%), sản lượng sữa đạt 58.432 kg/ngày (tăng 194,2%) và số hộ là 2.535 (tăng 1.171 hộ). Như vậy sau 3 năm tại các địa phương này, tổng đàn bò tăng bình quân đạt 64,2%/năm, sản lượng sữa tăng bình quân 64,7%/năm.
Từ kết quả tốt tại 7 xã trọng điểm, năm 2011, trung tâm mở rộng thêm xã Vĩnh Ngọc, huyện Đông Anh, đưa tổng đàn bò tại 8 xã là 6.645 con (chưa kể số bò của Trung tâm Nghiên cứu bò và đồng cỏ Ba Vì) chiếm 67,86% tổng đàn bò sữa toàn thành phố. Đến nay, tổng đàn bò sữa tăng lên 9.899 con, với 2.799 hộ nuôi, quy mô bình quân 3,5 con/hộ. Đàn bò sữa hiện nay được tăng lên cả về số lượng và chất lượng, người chăn nuôi có lãi yên tâm đầu tư sản xuất. Hiệu quả chăn nuôi bò sữa là rất rõ nét về kinh tế, khi nuôi từ 3 con trở lên là có lãi (thu nhập 10 - 15 triệu đồng/con đã trừ chi phí), tận dụng nguồn phụ phẩm nông nghiệp (rơm, thân cây ngô, cây họ đậu…).
Bên cạnh đó, trung tâm đã quy hoạch được 10 xã chăn nuôi bò thịt trọng điểm với 15.051 bò thịt, bò sinh sản trên tổng số 142.833 con tập trung tại các xã vùng đồi gò, vùng bãi ven sông như Minh Châu, huyện Ba Vì, Đông Yên, huyện Quốc Oai; Văn Đức, Lệ Chi, huyện Gia Lâm... Do tốc độ đô thị hóa nông thôn rất nhanh, chăn nuôi bò thịt không tăng nhanh về số lượng song về chất lượng được cải thiện đáng kể. Khi chưa có chương trình phát triển chăn nuôi bò của thành phố, giống bò thịt chủ yếu là giống bò vàng, bò lai sind thì đến nay cơ cấu giống bò thịt được cải thiện rõ nét với 70% bò lai sind, trên 20% bò chất lượng cao, bò "cóc" chỉ còn 10%. Quy mô chăn nuôi trung bình đạt 1,8 con/hộ, trên 700 hộ nuôi 5 con trở lên. Tỷ lệ bò trong diện sinh sản được phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo đến nay đạt 28%, bê sinh ra từ phương pháp lai thụ tinh nhân tạo nhanh lớn, hiệu quả kinh tế cao được người dân ghi nhận. Từ hiệu quả kinh tế này đã giúp người dân thay đổi nhận thức về việc đẩy nhanh tiến trình cải tiến chất lượng giống bò. Các huyện nuôi nhiều là Ba Vì (43.034 con), Sóc Sơn (27.747 con), Chương Mỹ (20.630 con). Nhờ thực hiện chương trình chăn nuôi theo vùng, chọn xã trọng điểm, đến nay, đàn bò thịt đạt 142.833 con, trong đó số lượng bò thịt tại 5 xã trọng điểm là 7.928 con, tăng 1,9%. Đã tăng 18 hộ chăn nuôi, số bò nuôi bình quân là 3,4 con/hộ, tỷ lệ thụ tinh nhân tạo bò trên 30%, nhiều hộ đã và đang mạnh dạn đầu tư chăn nuôi bò thịt theo quy mô lớn hơn.
Cùng với quy hoạch chăn nuôi bò, số lượng lợn nuôi tại 7 vùng, xã trọng điểm gồm Ba Vì, Sơn Tây, Chương Mỹ, Thanh Oai, Ứng Hòa, Mỹ Đức, Gia Lâm đã tăng lên 116.208 con, bằng 71,6%. Có 516 hộ chăn nuôi quy mô lớn ngoài khu dân cư với 164.228 con, tăng 56.024 con và 44 hộ. Số lợn nuôi bình quân là 318 con/hộ. Ngoài ra, Hà Nội đã hình thành nhiều vùng chăn nuôi gia cầm quy mô lớn với 998 hộ nuôi 3.974.105 con gà, tăng 1.091.105 con và 452 hộ. Số lượng gà nuôi tại 7 vùng, xã trọng điểm gồm Ba Vì, Sơn Tây, Thạch Thất, Quốc Oai, Chương Mỹ, Đông Anh, Sóc Sơn là 3.708.200 con, số hộ nuôi là 906.
Phát triển chăn nuôi theo vùng, xã trọng điểm đã giúp cho việc tiêu thụ sản phẩm, xúc tiến thương mại thuận lợi cho người chăn nuôi. Trung tâm đã xây dựng nhiều mô hình liên kết và xúc tiến thương mại giúp chăn nuôi ổn định, bền vững và hiệu quả. Trung tâm luôn xác định đây là nhiệm vụ thúc đẩy ngành chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, giúp nông dân yên tâm đầu tư sản xuất. Đến nay trung tâm đã thành lập 22 chi hội chăn nuôi bò, bò sữa củng cố và hỗ trợ các hợp tác xã chăn nuôi lợn như Hợp tác xã Hòa Mỹ (Ứng Hòa), Mỹ Hà (Mỹ Đức), Cổ Đông (Sơn Tây). Xây dựng chuỗi liên kết hình thành mô hình chăn nuôi khép kín đầu vào - sản xuất - tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó trung tâm tạo điều kiện, thu hút và hợp tác chặt chẽ với các công ty chế biến tiêu thụ sữa nhằm xây dựng vùng nguyên liệu sữa ổn định, chất lượng, tạo sự yên tâm đầu tư chăn nuôi bò sữa.
Chương trình phát triển chăn nuôi theo vùng, xã trọng điểm quy mô lớn ngoài khu dân cư đang tạo ra một diện mạo mới của ngành chăn nuôi Hà Nội.
Nguyễn Ngọc Sơn
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.