Nguồn tin: Yên Bái, 10/06/2008
Ngày cập nhật:
10/6/2008
Nhiều hộ gia đình ở thị trấn Thác Bà (Yên Bình) phát triển chăn nuôi lợn siêu nạc. (Ảnh: Quỳnh Nga)
Thịt lợn là một trong những thực phẩm thiết yếu, rất khó thay thế, trong khi việc tồn dư thuốc tăng trọng, rồi dịch tai xanh đang khiến nhiều người lo lắng và tẩy chay món ăn yêu thích, nhiều trang trại, cơ sở chăn nuôi đã nghiên cứu, lai tạo và nuôi lợn rừng lai thuần chủng, nhằm đáp ứng nhu cầu trên.
Việc chọn giống, thuần hóa, lai tạo lợn rừng đòi hỏi nhiều thời gian và phải có kiến thức, do đó hiệu quả kinh tế không thể tính được trước mắt, nhưng về lâu dài, đây là mô hình thực sự mang lại thu nhập cao. Ông Triệu Quốc Đinh (dân tộc Dao), ở thôn 2, xã Tân Hợp, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái đã mạnh dạn đầu tư 20 triệu đồng để làm chuồng trại và mua con giống thuần chủng về để sinh sản, lai tạo, cung cấp giống cho thị trường. Sau một thời gian nuôi lợn rừng lai, trừ mọi chi phí thấy hiệu quả kinh tế khá cao.
Ông Đinh cho biết: "Để có được mô hình này, tôi đã tham khảo cách làm ở rất nhiều trang trại khác nhau, đặc biệt là tài liệu nghiên cứu. Thời gian đầu không tránh khỏi bỡ ngỡ, nhưng trong quá trình nuôi đã đúc rút được nhiều kinh nghiệm". Lợn rừng thuần chủng có sức đề kháng cao, khả năng thích nghi với môi trường tốt, sinh sản ổn định, chất lượng thịt bảo đảm, đặc biệt là tỷ lệ hao hụt rất thấp, thị trường luôn ổn định, giá bán dao động từ 120 đến 150 nghìn đồng/kg thịt lợn hơi.
Về chuồng trại, nên chọn chỗ đất cao, thoát nước để dựng chuồng. Chọn vị trí gần nguồn nước nhằm bảo đảm cung cấp đủ nước uống cho lợn và quan trọng nhất là duy trì được hệ thực vật phong phú tại nơi nuôi và giữ được độ ẩm thích hợp. Có thể nuôi lợn rừng lai theo kiểu nhốt trong chuồng hoặc thả rông trong những khu vực có cây xanh, có rào che chắn xung quanh. Dùng lưới B40 khoanh thành các ô nuôi tự nhiên, mỗi khoanh rộng khoảng 20-30m2, lợn sẽ sống và sinh sản trực tiếp trong khu vực này.
Chuồng nuôi phải bảo đảm thông thoáng, sạch sẽ, mát về mùa hè, ấm về mùa đông, tránh mưa tạt, gió lùa và ít có sự tác động của con người. Khẩu phần thức ăn cho lợn rừng lai thông thường là 50% rau củ, quả, 50% cám, gạo, ngũ cốc. Mỗi ngày cho ăn 2 lần vào sáng và chiều, một lợn lai trưởng thành mỗi ngày tiêu thụ khoảng 2-3kg thức ăn các loại. Thức ăn cho lợn chủ yếu là thực vật, không nên lạm dụng thức ăn giàu dinh dưỡng vì sẽ khiến phẩm chất thịt bị biến đổi, lợn dễ mắc bệnh tiêu chảy. Hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại, dọn bỏ thức ăn thừa, rửa sạch máng ăn uống. Lợn cái giống mỗi năm có thể đẻ hai lứa, mỗi lứa 7-10 con.
Sau khi phối giống khoảng 115 ngày thì lợn đẻ. Lợn con được 1,5-2 tháng tuổi đã cứng cáp, ăn được thức ăn thì cai sữa, tách bầy làm giống. Lợn sơ sinh có thể đạt 300-500g/con, 12 tháng tuổi đã đạt 60-70% trọng lượng trưởng thành. Với cách nuôi và chế độ dinh dưỡng thông thường, sau 6 tháng nuôi, lợn con có thể đạt trọng lượng 25 kg.
Tuy hiệu quả kinh tế của việc nuôi heo rừng rất cao, nhưng trước khi quyết định nuôi, bà con nên tham khảo kinh nghiệm của các chủ nuôi để chọn con giống và dự tính được nguồn cung cấp thức ăn cho số lượng dự định cũng như đầu ra cho sản phẩm chăn nuôi của mình.
Đặng Thành Trung
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.