Nguồn tin: Báo Lào Cai, 07/02/2012
Ngày cập nhật:
8/2/2012
Ở Lào Cai, việc phát triển nghề nuôi các loài động vật hoang dã không chỉ mang lại giá trị về kinh tế, giải quyết việc làm, mà còn góp phần bảo tồn đa dạng sinh học.
Nuôi và nhân giống lợn rừng. Ảnh: PV
Chương trình "Hỗ trợ phát triển nông nghiệp và nông thôn" (ARD SPS) giai đoạn 2007 - 2012 với mục tiêu: "Giảm tình trạng đói nghèo ở vùng nông thôn, đặc biệt các dân tộc thiểu số, thông qua phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững ở các khu vực vùng cao".
Ở Lào Cai, thời gian qua, Chương trình "Hỗ trợ phát triển nông nghiệp và nông thôn" được thực hiện thông qua việc chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, cây trồng, trong đó, phát triển nghề nuôi các loài động vật hoang dã... không chỉ mang lại giá trị về kinh tế, giải quyết việc làm mà còn góp phần bảo tồn đa dạng sinh học. Chương trình đã đóng góp quan trọng và hiệu quả trong phát triển kinh tế gia đình và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Qua đó, góp phần nâng cao đời sống của các hộ nông dân nghèo, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số và phụ nữ vùng cao…
Chương trình được triển khai xuất phát từ điều kiện thực tế của người dân các xã vùng cao, sống liền kề với các khu rừng, đời sống còn rất nhiều khó khăn. Để giúp người dân có thể khai thác hợp lý tiềm năng mà rừng mang lại, phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, Chi cục Kiểm lâm tỉnh đã tổ chức thực hiện mô hình nuôi sinh sản động vật hoang dã. Việc gây nuôi động vật hoang dã không chỉ phát triển kinh tế cho người nuôi, mà còn đảm bảo mục đích bảo tồn động vật hoang dã. Ngoài ra, việc gây nuôi động vật hoang dã còn góp phần phát triển kinh tế - du lịch.
Trong những năm qua, việc gây nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh đã thực hiện đúng theo quy định, quản lý của nhà nước. Phong trào nuôi động vật hoang dã ở Lào Cai từ năm 2007 đến nay liên tục tăng cả về số hộ nuôi, số lượng con và số loài. Theo thống kê, đến hết năm 2011, toàn tỉnh có 213 hộ gia đình ở các huyện, thành phố tổ chức nuôi sinh sản động vật hoang dã với hơn 3.000 cá thể các loài. Trong đó, đã có 18 trại đăng ký nuôi sinh sản các loài động vật hoang dã quý, hiếm với hơn 1.600 cá thể, như rắn hổ mang, kỳ đà hoa. Tùy theo quy mô của từng trại và loài nuôi đã mang lại hiệu quả kinh tế khá cao với lợi nhuận hằng năm từ 50 - 150 triệu đồng mỗi hộ.
Thông qua việc thực hiện mô hình đã góp phần tích cực, hiệu quả việc hỗ trợ người dân về giống đảm bảo chất lượng, kỹ thuật xây dựng chuồng trại, kỹ thuật chăm sóc, vệ sinh môi trường trong quá trình nuôi sinh sản động vật hoang dã, nên đã thuyết phục, khuyến khích nhân dân tích cực áp dụng cách làm mới, chuyển đổi cơ cấu vật nuôi có năng suất cao; từ đó người dân tích cực áp dụng và nhân rộng mô hình, góp phần tạo thêm việc làm, tăng thu nhập, xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, giảm tình trạng người dân khai thác từ rừng tự nhiên. Đặc biệt, tạo điều kiện để nâng cao năng lực, công tác quản lý cho các cơ quan chức năng trong việc quản lý động vật hoang dã tại địa phương, đồng thời bảo tồn được nguồn gen quý hiếm.
Việc phát triển mô hình nuôi sinh trưởng, sinh sản động vật hoang dã sẽ giảm áp lực việc khai thác, săn bắn động vật hoang dã từ rừng, duy trì, bảo tồn được nguồn gen động vật, tạo việc làm tăng thu nhập cho người lao động góp phần xoá đói, giảm nghèo.
Tuy nhiên, hiện kinh phí hỗ trợ các hộ nông dân xây dựng chuồng trại, mua con giống, chuyển giao quy trình kỹ thuật về nuôi sinh sản; tham quan, trao đổi kinh nghiệm còn rất hạn chế. Trong thời gian tới, rất cần được hỗ trợ của chương trình để nhân rộng những mô hình chăn nuôi động vật hoang dã trên địa bàn, từ đó góp phần đắc lực vào việc xóa đói, giảm nghèo bền vững ở những địa phương còn nhiều khó khăn. Điều này không chỉ tạo nguồn thực phẩm đa dạng cung cấp cho thị trường, mà còn nâng cao giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi, từng bước cải thiện đời sống người dân. Đây là hướng phát triển kinh tế đã và đang hứa hẹn nhiều thành công ở Lào Cai.
Nguyễn Duy Thịnh
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.