Nguồn tin: Nông Nghiệp VN, 21/02/2012
Ngày cập nhật:
23/2/2012
Trạm Khuyến nông TP Vĩnh Long (tỉnh Vĩnh Long) xây dựng mô hình nuôi rắn ri voi đem lại giá trị kinh tế cao cho nông dân. Mô hình được triển khai tại phường 5 và 9. Mỗi điểm trình diễn được đầu tư 100 con rắn giống với số tiền 6 triệu đồng, trong đó Nhà nước hỗ trợ 50%, phần còn lại nông dân góp vào để cùng thực hiện.
Nông dân được tập huấn kỹ thuật nuôi rắn ri voi trước khi nhận con giống. Rắn giống khoảng 20 gram/con, rắn khỏe mạnh, không bệnh tật. Rắn nhận về được ngâm trong nước muối khoảng 10 - 15 phút để loại trừ mầm bệnh. Trong thời gian đầu, rắn được nuôi trong những thau nhựa để dễ chăm sóc.
Cá trê là thức ăn ưa thích nhất của rắn. Thời gian cho rắn ăn từ 1 đến 2 ngày/lần, cỡ cá 200 con/kg. Để rắn tăng trọng nhanh, thức ăn viên được trộn thêm vitamin C cho cá ăn, sau đó mới cho rắn ăn. Thay nước cho rắn 1 - 2 ngày/lần. Mỗi lần thay nước, rắn đều được tắm qua nước muối. Rắn giống nhận về bắt mồi và phát triển bình thường. Rắn được che chắn gió và nắng tốt. Một số hộ bố trí thêm ống nước để làm nơi ẩn náu cho rắn. Sau thời gian nuôi khoảng 2 - 3 tháng, rắn đã phân đàn nên nông dân tuyển chọn rắn lớn, nhỏ nuôi riêng để chăm sóc được thuận lợi.
- Kết quả đạt được sau 5 tháng nuôi như sau: Rắn hao hụt 10 - 20%. Trọng lượng đạt 200 gram - 400 gram/con.
- Trong quá trình nuôi, rắn bị bệnh đẹn, ăn không tiêu, được cán bộ kỹ thuật và nông dân chăm sóc, điều trị.
- Hiệu quả kinh tế (cho 100 con) sau thời gian nuôi 10 - 12 tháng rắn đạt trọng lượng 800 gram đến 1 kg/con, hao hụt 20%. Lãi từ 11 - 20 triệu đồng. Mô hình nuôi rắn ri voi thương phẩm bước đầu đã mang lại hiệu quả cho nông dân. Để việc nuôi rắn ri voi thành công bà con nông dân cần lưu ý một số việc như sau:
- Con giống được cung cấp từ hai nguồn: Rắn giống hoang dã bắt ở thiên nhiên vào mùa mưa và từ những trại nuôi rắn. Rắn hoang dã có số lượng nhiều, giá rẻ nhưng tỉ lệ hao hụt khá cao do có nhiều cách thu bắt như bị câu rách miệng, bị câu điện, bị gãy xương sống nên rắn con bị thương tật nhiều. Nuôi những con rắn này trong một thời gian ngắn dễ bị chết. Rắn giống được sinh sản tại trại rất được ưa chuộng vì rắn đã được thuần hoá, tương đối hiền, ít cắn nhau, tỉ lệ hao hụt trong quá trình nuôi thấp nhưng giá rắn giống khá cao.
Khi nuôi nên chọn rắn giống đều cỡ để rắn lớn đều, khoẻ mạnh, nhanh nhẹn, không sẹo, không bị gãy xương sống. Những con rắn đang chuẩn bị lột xác rất yếu không nên mua. Khi vận chuyển chúng dễ bị yếu sức và chết sau vài ngày thả nuôi. Rắn giống mới đem về nên chăm sóc kỹ, dùng dung dịch thuốc tím có nồng độ 10 - 20 ppm (10 - 20 gram pha trong một ít nước) hay pha với 3 - 4% muối để tắm rắn con trong vòng 5 - 10 phút. Trong khi tắm nếu thấy rắn lao lên khỏi mặt nước để tìm cách thoát ra, nên vớt ra ngay cho vào nước sạch.
- Mật độ: Lúc rắn còn nhỏ nuôi khoảng 20 - 30 con/m2 (đối với nuôi ao, bể) nhưng khi rắn lớn còn 15 con/m2 và lớn nữa thì mật độ chỉ còn 5 - 7 con/m2. Nếu nuôi trong khạp, lu thau mật độ 5 - 7con/m2 khi rắn lớn chỉ còn 2 - 3 con/m2.
- Thức ăn: Rắn ri voi thích ăn động vật tươi sống, không ươn thối, không vảy như nòng nọc, ếch nhái, cá trê, cá chốt. Khi thiếu thức ăn rắn cũng ăn cá có vảy như cá rô phi, cá trôi, cá sặc. Khoảng 2 ngày một lần cho rắn ăn vào buổi chiều với lượng thức ăn bằng 3 - 5% trọng lượng cơ thể rắn. Tuỳ theo sức ăn của rắn mà tăng hay giảm lượng thức ăn. Nên chọn thức ăn vừa với cỡ miệng của rắn.
Sau khi cá ăn thức ăn viên có chứa hàm lượng đạm cao thì khoảng 30 phút sau hãy bắt cá cho rắn ăn. Rắn ăn thức ăn viên qua cá, rắn sẽ tăng trọng nhanh hơn. Khi cho rắn ăn cá chết cần bỏ ruột cá, những con cá có vảy to nên đánh vảy, để khi rắn ăn mồi tiêu hoá được dễ dàng hơn. Cá trê làm mồi cho rắn nếu bị bệnh, không nên sử dụng để cho rắn ăn.
- Quản lý và chăm sóc: Cần cho rắn ăn đủ, đều để rắn nhanh lớn. Thường 5 - 7 ngày thay nước một lần. Nếu môi trường nước nuôi bị dơ, hôi thì tiến hành thay nước ngay và thay khoảng 2/3 lượng nước. Mỗi lần thay nước nên tắm muối hoặc thuốc tím cho rắn. Trong bầy rắn con nào nhanh nhẹn, hung dữ, ăn nhiều thì nhanh lớn.
Rắn lột da để lớn. Khi chuẩn bị lột da, rắn không ăn, tìm chỗ ẩn nấp và thường nằm bất động, màu da xám đục và lợt dần. Nên cung cấp đủ mồi để hạn chế rắn cắn nhau. Những con rắn bị trầy xước hay cắn người bị mất răng thường dễ bị nhiễm trùng làm rắn chết trong một thời gian ngắn. Vì thế, khi nuôi không nên để rắn cắn và nên thân thiện với rắn.
Theo kinh nghiệm của một số người nuôi rắn, rắn ri voi rất ít bệnh. Nhưng khi rắn bệnh nếu không tích cực trị kịp thời và đúng biện pháp thì rắn nuôi dễ bị chết và có thể chết hàng loạt. Rắn bệnh thường có biểu hiện bất thường, bỏ ăn, không hoạt động, thường tìm đến những chỗ trống nằm bất động.
Việc chữa trị cho rắn không đơn giản. Để nuôi rắn đạt kết quả tốt, có hai nguyên tắc rất quan trọng là không được để nước bị ô nhiễm và làm rắn bị thương tích.
Nuôi rắn ri voi trong thau nhựa
KS. PHAN NGỌC THỦY TIÊN
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.