Nguồn tin: Báo Thừa Thiên Huế, 14/03/2012
Ngày cập nhật:
15/3/2012
Nhu cầu nuôi được loại lợn có tỷ lệ nạc cao ở Việt Nam và trên thế giới không ngừng tăng về cả số lượng lẫn chất lượng. Tuy nhiên, với nhiều lý do, sức sản xuất và xuất khẩu thịt lợn của nước ta vẫn còn thấp, chưa có được sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Một trong những nguyên nhân là năng suất và tỷ lệ nạc trong lợn chưa cao.
Theo đuổi chuyên ngành chăn nuôi nhiều năm, sau thời gian dài du học tại Hà Lan, về nước, PGS. TS Phùng Thăng Long, giảng viên Trường đại học Nông lâm Huế nhận thấy, các giống lợn của Việt Nam nói chung và Thừa Thiên Huế nói riêng nhiều năm ít có sự thay đổi. Việc nghiên cứu nâng cao năng suất, chất lượng thịt và hiệu quả chăn nuôi là yêu cầu cấp thiết mà thực tiễn đang đặt ra cho ngành chăn nuôi lợn nước ta.
Với những gì học hỏi được từ nước bạn, năm 2002, TS Phùng Thăng Long cùng một nhóm nghiên cứu của Trường đại học Nông lâm Huế bắt đầu thực hiện đề tài nghiên cứu lai tạo và hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất các tổ hợp lợn lai 3/4 máu ngoại mới để phục vụ phát triển chăn nuôi lợn hướng nạc ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
Người nông dân với giống lợn mới của TS Phùng Thăng Long
Thời điểm đó, hầu hết các nghiên cứu ở Huế thường sử dụng giống lợn Móng Cái và 2 giống lợn ngoại truyền thống là Yorkshire, Landrace để lai tạo lợn thương phẩm; kết quả không thay đổi nhiều về chất lượng và năng suất, phạm vi ảnh hưởng còn hẹp. Dựa vào lợi thế sẵn có, là lợn Móng Cái có khả năng sinh sản cao, có sức chống chịu bệnh tật và thích nghi tốt, thịt thơm ngon; và giống lợn ngoại Yorkshire thì có năng suất, tỷ lệ nạc khá cao, được nuôi phổ biến tại Thừa Thiên Huế. Từ đó, chọn thêm mới 2 giống lợn Pietrain và Duroc có tỷ lệ nạc cao (> 60%) vào phục vụ công tác lai tạo. Từ lợn nái Móng Cái phối tinh của lợn đực giống Pietrain tạo ra con lai F1 (Pietrain x Móng Cái). Sau đó, hoàn thiện công nghệ sản xuất lợn lai F1 (Pietrain x Móng Cái) và lợn lai 3/4 máu ngoại: Duroc x (Pietrain x Móng Cái). Bước đầu, các con giống mới đạt năng suất và tỷ lệ nạc cao. Các giống lợn này có ngoại hình cân đối, sinh trưởng tốt, thích ứng với điều kiện của Thừa Thiên Huế và miền Trung; cho tăng trọng nhanh (768,57 g/ngày), tiêu tốn thức ăn tương đối thấp. Là một tổ hợp lợn lai có nhiều triển vọng, không thua kém lợn nái Móng Cái về số con sơ sinh, số con cai sữa, nhưng vượt trội hơn về khối lượng sơ sinh, khối lượng cai sữa và có khả năng tăng trọng nhanh, tỷ lệ nạc cao (54 - 59%), vượt trội các tổ hợp lợn lai 3/4 máu ngoại trước đây (6 - 10%). Chỉ sau một vài lần phổ biến, con giống mới được người dân ưa chuộng, chọn sử dụng, góp phần nâng cao thu nhập cho người chăn nuôi. Giá bán thịt lợn hơi của các tổ hợp lợn lai này luôn cao hơn các tổ hợp lai F1 50% máu ngoại hiện có khác, mang lại hiệu quả kinh tế lớn.
Năm 2008, cụm công trình hoàn chỉnh, các nhóm lợn lai mới đạt năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt, có sức cạnh tranh, được người chăn nuôi ưa chuộng và sử dụng rộng rãi. Hiện, tại Trung tâm nghiên cứu chuyển giao công nghệ sinh học Đại học Huế do PGS.TS Phùng Thăng Long phụ trách đang sản xuất và cung cấp tinh của giống lợn trên, đảm bảo chất lượng phục vụ sản xuất lợn hướng nạc ở Thừa Thiên Huế.
Năm 2007 Công trình này giành được giải nhất, Giải thưởng sáng tạo kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh và giải ba, Giải thưởng sáng tạo khoa học tỉnh Thừa Thiên Huế; năm 2011 tiếp tục nhận được giải B, Giải thưởng Cố đô vì Khoa học Công nghệ lần thứ hai tỉnh Thừa Thiên Huế
Hương Lan
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.