Nguồn tin: Báo Đồng Khởi, 11/04/2012
Ngày cập nhật:
13/4/2012
So với các tỉnh ĐBSCL, Bến Tre có tổng đàn heo trên 500 ngàn con, với phẩm cấp giống khá tốt. Tuy nhiên, đa số sản xuất dưới hình thức nông hộ, quy mô còn nhỏ lẻ và mức độ đầu tư về cơ sở vật chất chưa cao, chưa có qui hoạch khu chăn nuôi riêng. Vì vậy, việc bảo đảm vệ sinh môi trường trong chăn nuôi nhằm hạn chế dịch bệnh cho vật nuôi, bảo đảm vệ sinh môi trường và sức khỏe cộng đồng luôn là vấn đề bức thiết. Trong đó, giải pháp an toàn sinh học luôn được chú trọng.
Trang trại của chị Túy ở xã Thành Thới A. Ảnh: NVK
Vừa qua, Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư (Trung tâm) tỉnh đã thực hiện chương trình “Chăn nuôi heo nái sinh sản đảm bảo vệ sinh môi trường” tại huyện Mỏ Cày Nam, với sự hỗ trợ kinh phí của Trung tâm quốc gia.
Tuy nhiên, chị Huỳnh Thị Túy, ở ấp Thới Hòa, xã Thành Thới A (Mỏ Cày Nam) cùng không ít hộ nuôi khác không khỏi băn khoăn, lo lắng khi mô hình triển khai. Vì ngay thời điểm đó, ở nhiều địa phương khác, đang xảy ra dịch bệnh tai xanh trên heo. Mọi người sợ dịch bệnh sẽ ảnh hưởng đến địa phương mình nên khi được đề nghị tham gia chương trình họ đều rất đắn đo. Chị Huỳnh Thị Mười ở ấp Thới Hòa, chị Đoàn Thị Thuyết ở ấp Tân Phong còn có thêm nỗi lo về việc nhập heo giống ở trại khác về trại của mình sẽ làm lây nhiễm mầm bệnh, gây hậu quả lớn. Ngay cả anh Ngô Văn Tâm, ở ấp Tân Phong, mặc dù là thú y viên của địa phương nhưng khi tham gia chương trình cũng không khỏi lo lắng. Theo anh Tâm, tình hình dịch bệnh ở các tỉnh, huyện lân cận đang diễn biến mạnh. Đây là điều mà các anh chị làm công tác khuyến nông rất trăn trở, vì nó sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến việc tiến độ triển khai và kết quả của chương trình.
Hiểu được tâm trạng của người chăn nuôi cùng với quyết tâm của mình, các cán bộ của Trung tâm tỉnh, huyện đã phối hợp với khuyến nông viên và chính quyền địa phương triển khai cho các hộ tham gia một cách cặn kẽ về những yêu cầu của mô hình, các tiêu chuẩn về chọn lựa con giống, qui trình chăn nuôi, vệ sinh phòng bệnh trong trang trại. Từ đó, các hộ đã yên tâm tham gia chương trình.
Được thực hiện từ tháng 6-2010 đến tháng 8-2011, chương trình đã hỗ trợ 68 heo cái giống hậu bị, với định mức hỗ trợ 1,623 triệu đồng/con, chi phí còn lại do 15 hộ tham gia đóng góp thêm. Ngoài ra, chương trình còn tổ chức các lớp tập huấn, tham quan các mô hình đạt hiệu quả, chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi, tổ chức hội thảo trao đổi kinh nghiệm… Do chọn lựa heo nái hậu bị từ trang trại chăn nuôi heo nái sinh sản có chất lượng nên số heo nái của các hộ chăn nuôi sinh trưởng và phát triển tốt, không xảy ra dịch bệnh; đồng thời có tỉ lệ phối giống và đậu thai cao. Heo nái đẻ bình quân đạt từ 10 đến 12 con/lứa, trọng lượng sơ sinh bình quân đạt 1,3 kg/con và số heo con sau cai sữa trên 10 con/lứa/nái đạt chỉ tiêu, yêu cầu mô hình. Kết quả này cho thấy chương trình chăn nuôi heo sinh sản hướng nạc đã mang lại hiệu quả cho người chăn nuôi.
Hiện nay, việc chăn nuôi đang gặp nhiều thách thức như: dịch bệnh thường xuyên xảy ra, giá cả thiếu ổn định, nông dân chưa có giải pháp tốt trong việc kiểm soát dịch bệnh, nâng cao năng suất, hạ giá thành. Chính vì vậy, việc tìm kiếm giải pháp mới như chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học là cần thiết. Qua đó, phổ biến, nhân rộng những mô hình có tác động cải thiện và điều chỉnh theo hướng an toàn, bền vững, đạt hiệu quả. Mặt khác, vấn đề thú y và vệ sinh dịch tễ hiện nay rất khó kiểm soát, dễ xảy ra những loại dịch bệnh gây thiệt hại về kinh tế, tăng chi phí thuốc thú y điều trị, nhất là tăng hàm lượng kháng sinh tồn đọng trong cơ thể gia súc. Ngoài ra, hệ thống giết mổ, chế biến và tiêu thụ chưa tốt, còn ở dạng cá thể, chưa mang tính tập trung… Những yếu tố trên làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm thịt và khả năng phát triển chăn nuôi một cách ổn định và bền vững.
Để định hướng cho người dân chăn nuôi heo phát triển theo hướng công nghiệp, chất lượng, an toàn dịch bệnh và bền vững, cần phải nhân rộng mô hình như trên. Khi mô hình chăn nuôi được nhân rộng, chắc chắn sẽ góp phần giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường, hạn chế dịch bệnh, mang tính ổn định cho người sản xuất và có sản phẩm an toàn cho người tiêu dùng.
Kỹ sư Nguyễn Văn Khoa
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.