Nguồn tin: Nông Nghiệp VN, 18/04/2012
Ngày cập nhật:
19/4/2012
Trên cơ sở đạt được từ việc lai tạo thành công giống lợn rừng 1/2 máu lai giữa đực rừng thuần Thái Lan và nái Móng Cái, Cty CP Giống chăn nuôi Thái Bình tiếp tục lai tạo thành công giống lợn lai F2 mang 3/4 máu lợn rừng.
TỪ LỢN RỪNG 1/2 MÁU LAI
Ông Đỗ Văn Huỳnh, GĐ Cty cho biết, nhằm đa dạng hoá giống vật nuôi góp phần phát triển chăn nuôi trong tỉnh, đồng thời tránh ảnh hưởng của dịch bệnh, giá thức ăn tăng cao cũng như mở rộng phát triển SX, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, Cty phối hợp với Sở KH-CN Thái Bình tiếp tục triển khai giai đoạn 2 đề tài: “Nghiên cứu lai tạo SX giống lợn lai 3/4 máu lợn rừng phục vụ phát triển kinh tế trang trại, gia trại tại Thái Bình”.
Ở giai đoạn 1, đề tài phát huy hiệu quả tốt, khi 30 nái Móng Cái được chọn lọc phối giống với 5 đực rừng thuần Thái Lan, số lượng lợn rừng lai RF1 còn sống sau 24 tiếng đạt 8,83 con, trọng lượng sơ sinh 0,69 kg/con; lợn rừng tỉ lệ sống đạt 6,67 con, trọng lượng 0,71 kg/con (tương đương kết quả sinh sản của giống lợn Móng Cái thuần).
Lợn rừng 1/2 máu lai RF1 có đặc điểm ngoại hình 3 lông chụm 1 giống bố 100%, song khả năng sinh sản cao hơn hẳn so với lợn rừng thuần. Giống lợn lai RF1 này khi được đưa vào nuôi khảo nghiệm tại các địa phương trong tỉnh Thái Bình và một số vùng sinh thái khác nhau trên phạm vi toàn quốc cho thấy chúng có khả năng thích ứng trong phổ sinh thái rộng, sức kháng bệnh tốt, tăng trọng nhanh, chất lượng thịt thơm ngon...
Đặc biệt, lợn rừng lai có thể nuôi nhốt hoặc thả rông rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi tại Việt Nam. Thức ăn của lợn rừng lai đơn giản gồm 50% rau củ quả, 50% còn lại là thức ăn tinh nên các hộ dân đều có đầy đủ điều kiện để chăn nuôi với quy mô từ nhỏ đến tầm trang trại, gia trại.
Ngoài ra, nuôi lợn rừng 1/2 máu lai tỉ lệ tiêu tốn thức ăn chỉ từ 3 - 3,7 kg/kg tăng trọng, sau khoảng 6 tháng nuôi lợn đạt trọng lượng 25 kg có thể xuất bán. Từ năm 2010 đến nay, Cty này bán ra thị trường tỉnh Thái Bình và một số tỉnh lân cận 3 tấn thịt lợn hơi và trên 300 lợn nái rừng cho các hộ chăn nuôi với giá 3,5 triệu đồng/con trọng lượng 11 kg, thu về gần 1 tỷ đồng.
ĐẾN LỢN RỪNG 3/4 MÁU LAI
Ông Huỳnh nhấn mạnh, việc tiếp tục phát huy những thành công từ giai đoạn 1 & 2, Cty đang tiếp tục triển khai giai đoạn 3 nhằm lai tạo giữa lợn đực rừng với nái RF1 để tạo ra con lai RF2 mang 3/4 máu lợn rừng.
SX thành công giống lợn lai mang 3/4 máu lợn rừng hứa hẹn hướng phát triển kinh tế mới tại Thái Bình
Phương pháp được sử dụng để tiến hành lai tạo là chọn lọc cá thể lợn đực rừng huấn luyện khai thác thụ tinh nhân tạo và chọn lọc lợn nái lai RF1 để cho sinh sản tạo ra con lai RF2. Kết quả của giai đoạn 2 cho thấy khả năng sinh trưởng, phát triển, sinh sản và chống chịu, kham khổ của lợn đực rừng, lợn nái lai RF1 rất tốt.
Các chỉ tiêu về tăng trọng, tiêu tốn thức ăn của lợn rừng lai RF1 lần lượt là 218,47 g/ngày/con và 3,64 kg thức ăn/kg tăng trọng. Các tính trạng về khả năng chống chịu dịch bệnh và tính trạng ngoại hình 3 lông chụm 1 di truyền ổn định. Bước đầu, đã huấn luyện và khai thác tinh dịch lợn đực rừng và thử nghiệm được một số loại môi trường pha chế tinh dịch để làm thụ tinh nhân tạo. Kết quả này tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhân rộng mô hình chăn nuôi lợn nái lai RF1 trong thời gian sắp tới.
Ông Nguyễn Văn Tứ, một hộ nuôi thử nghiệm lợn lai 1/2 máu lợn rừng ở xã Vũ Thắng, huyện Kiến Xương cho biết, quy trình chăm sóc lợn rừng lai của Cty khá đơn giản vì lợn vừa khoẻ mạnh như lợn rừng lại vừa mắn đẻ, nuôi con khéo như nái Móng Cái.
Trong năm đầu nuôi thí điểm, 2 lợn nái của ông Tứ đẻ 2 lứa, trung bình 10 con/lứa. Lợn con lông đen, có đặc điểm tương đối giống lợn rừng, khả năng thích nghi khí hậu, chịu kham khổ và chống chọi với dịch bệnh hơn hẳn một số giống lợn lai ngoại đang nuôi tại địa phương.
Đặc biệt, việc nuôi lợn rừng mang 1/2 máu lai đã tận dụng được nguồn thức ăn sẵn có trong SX nông nghiệp của gia đình như ngô, khoai, sắn, cám gạo, bèo, rau khoai lang... nên tiết kiệm được chi phí thức ăn, hiệu quả kinh tế cao hơn. Theo ông Tứ, việc Cty cho ra đời con lai mang ¾ máu lợn rừng chắc chắn năng suất của lợn sẽ cao hơn và giá thành cũng giảm xuống nên sức cạnh tranh cao.
Tuy nhiên, theo chia sẻ của ông Huỳnh, việc nghiên cứu lai tạo SX giống lợn lai ¾ máu lợn rừng phục vụ phát triển kinh tế trang trại, gia trại tại Thái Bình có chu kỳ SX dài nên cần nguồn kinh phí khá lớn. Mặt khác, chi phí thức ăn chịu tác động mạnh của thị trường nên gây khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện. Ông Huỳnh đề nghị tỉnh tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để đơn vị hoàn thành tốt đề tài cũng như việc chuyển tiếp phát triển đề tài vào năm tiếp theo.
Ưu điểm lớn nhất của sản phẩm lợn rừng mang 3/4 máu lai khi bán ra thị trường sẽ có giá cả phù hợp với túi tiền người tiêu dùng, chỉ 120.000 - 150.000 đ/kg lợn hơi, thấp hơn 50.000 - 70.000 đ/kg so với lợn rừng thuần nên sức cạnh tranh cao.
ĐẠI TỪ
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.