Nguồn tin: Nông Nghiệp VN, 06/07/2012
Ngày cập nhật:
7/7/2012
Sau khi nhận liên tiếp những cái tát đau của thị trường, người nuôi gia cầm, đặc biệt là gà công nghiệp tỏ ra chán chường, mệt mỏi muốn buông xuôi do kiệt vốn lại sợ thêm một lần nữa thất bại sẽ chết hẳn. Vậy, nuôi giống gà nào trong nay mai sẽ được an toàn?
Người nuôi gà trắng đang lâm cảnh bi đát chưa từng thấy trong quá khứ
HẾT THỜI GÀ CÔNG NGHIỆP?
Có lẽ, những hộ nuôi gà công nghiệp hay còn gọi là gà trắng là đối tượng chịu ảnh hưởng nặng nề nhất trong đợt khủng hoảng giá gia cầm lần này. Theo số liệu thống kê của Cục Chăn nuôi (Bộ NN-PTNT), từ đầu năm đến nay giá gà trắng liên tục giảm mạnh, hiện chỉ còn 23.000 - 26.000 đồng/kg. Với giá này, mỗi kg gà hơi người chăn nuôi lỗ 5.000 - 8.000 đồng. Anh Trần Văn Bảy, một hộ có thâm niên nuôi gà trắng ở xã Bách Thuận (Vũ Thư - Thái Bình) đắng đót tâm sự, theo nghề ngót 13 năm chưa khi nào anh thấy thị trường gà trắng bi đát đến vậy. Lứa gà trên 2 vạn con dự kiến xuất bán đầu tháng 7 tới, nay anh phải nài nỉ đem cho bớt bà con, hàng xóm để cắt lỗ vì nhận thấy trong vòng nửa tháng nữa thị trường rất khó cải thiện.
Anh Bảy nhớ, đây không phải là lần đầu giá gà trắng “lên voi xuống chó”. Trước, giá chỉ xuống dăm bữa nửa tháng sẽ lên thì nay giá xuống non nửa năm trời mà chưa thấy dấu hiệu hồi phục, người nuôi chỉ có nước khóc và hoài nghi đã hết thời của gà trắng? Được biết, trong quá khứ, thời điểm gà trắng có giá 45.000 - 55.000 đồng/kg, anh Bảy cũng như hàng trăm hộ chăn nuôi khác tại Vũ Thư lãi 10.000 - 15.000 đồng/kg thì nay vốn liếng đều sạch bách khi mỗi vạn gà anh lỗ không dưới 200 triệu đồng.
Anh chia sẻ, nuôi gà trắng ưu điểm thời gian ngắn, từ 40 - 45 ngày là có thể xuất bán, nhanh thu hồi vốn nên nhiều người chọn. Tuy nhiên, nuôi gà trắng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro bởi mọi công nghệ, kỹ thuật, con giống, giá cả đều phụ thuộc vào nước ngoài. Đặc biệt, khi người nuôi gà trong nước chịu thêm áp lực cạnh tranh từ các DN nuôi gà trắng quy mô công nghiệp khép kín của nước ngoài tại VN như C.P, Jafa… thì chỉ cần một hành động cho NK vài trăm tấn thịt gia cầm của Nhà nước cũng đủ nhấn người nuôi gà trong nước xuống đáy bùn vì giá thành SX trong nước luôn cao hơn giá NK.
Theo một số chuyên gia trong ngành chăn nuôi, tại các nước phát triển như Mỹ và EU, dân họ chỉ ăn lườn gà công nghiệp và chúng được bán với giá rất cao. Trong khi đó, đùi và cánh gà rất ít người tiêu thụ vì họ cho rằng chúng chứa nhiều đạm và chất béo, dễ gây bệnh gút và béo phì nên loại thực phẩm này được bán với giá rẻ như cho. Hiện đùi, cánh gà của Mỹ về đến Cảng Hải Phòng chỉ có giá 1,1 USD/kg, tức là hơn 20.000 đồng/kg và khi đến tay người tiêu dùng vào khoảng 35.000 đồng/kg.
Nhiều hộ chăn nuôi quan ngại, chỉ một vài năm nữa thuế quan đối với sản phẩm thịt của nước ngoài xuất vào VN được hạ xuống 0% theo lộ trình cam kết của nước ta khi gia nhập WTO, người nuôi gà trắng trong nước sẽ vấp phải sự cạnh tranh về giá còn khốc liệt hơn, bởi các trại gia cầm nước ngoài quy mô hàng triệu con song chỉ cần một vài người quản lí, vận hành nên giá thành rất thấp. Một điều chắc chắn là người nuôi gà trắng ở VN hàng chục năm nữa vẫn chưa thể theo kịp công nghệ của họ.
HÒA VỐN VỚI GIỐNG GÀ LAI
Sau nhiều đợt thăng trầm, thị trường chăn nuôi gia cầm trong nước phân thành ba khúc rõ rệt. Phẩm cấp thấp nhất là giống gà trắng. Đây là giống gà có nguồn gốc từ nước ngoài, hướng tới các bếp ăn tập thể, khu công nghiệp và cơ sở chế biến thực phẩm. Nhóm phía trên là các giống gà màu tầm trung như Tam Hoàng, Lương Phượng, lai Mía. Cao hơn nữa là giống gà ri truyền thống, gà ri lai chất lượng cao hướng tới thị trường nhà hàng, khách sạn, cỗ bàn và bếp ăn gia đình. So với gà trắng, gà màu trong nước có ưu điểm phù hợp với đất đai, khí hậu; nguồn thức ăn, con giống có thể chủ động.
Ông Lê Văn Dạm, một hộ nuôi gà Tam Hoàng ở xã Tráng Việt, huyện Mê Linh, Hà Nội cho biết, gà Tam Hoàng hiện có giá 35.000 - 40.000 đồng/kg, song sức tiêu thụ chậm. Ưu điểm của gà Tam Hoàng so với gà trắng là không tốn chi phí xây chuồng trại kiên cố vì được nuôi theo hình thức bán công nghiệp, nhưng thời gian nuôi lâu hơn gà trắng 20 - 25 ngày. Nói chung, 3 năm nuôi gà Tam Hoàng, ông Dạm nhận thấy thị trường lên xuống là chuyện bình thường, lúc lãi bù khi lỗ người chăn nuôi vẫn có lời, nhưng thừa nhận là lời không nhiều.
Giá bán nhỉnh hơn gà Tam Hoàng một chút là giống gà Lương Phượng, lai Mía, được nuôi nhiều tại khu vực miền Nam, tỉnh Bắc Giang và Hải Dương. Anh Nguyễn Văn Thiện ở xã Xuân Tân (Xuân Lộc - Đồng Nai) cho biết, anh nuôi gà lai Mía đã gần 10 năm nay và nhận thấy giống gà này không đến nỗi nào. Gà Mía tại Đồng Nai thời điểm này được bán với giá 55.000 đồng/kg, anh Thiện khẳng định giá này anh không lỗ nhưng lợi nhuận không được bao nhiêu. Dạo quanh vùng nuôi gà đồi tại Yên Thế (Bắc Giang), Chí Linh (Hải Dương), chúng tôi ghi nhận gà Lương Phượng, lai Mía cũng có giá dao động 50.000 - 55.000 đồng/kg. Sức tiêu thụ tương đối ổn định, dù chưa có lãi nhưng người chăn nuôi vẫn cầm cự được. Tuy nhiên, gà Lương Phượng, lai Mía tồn tại nhược điểm là nguồn giống nhộn nhạo, khó kiểm soát nên tiềm ẩn nguy cơ dịch bệnh.
LÃI ĐỀU VỚI GÀ TRUYỀN THỐNG
Bên cạnh sự phát triển rầm rộ của gà trắng, vẫn có bộ phận lớn người dân trung thành nuôi các giống gà ri truyền thống. Nói chung, từ trước đến nay, gà ta thả vườn vẫn có giá cao hơn hẳn giống gà khác và cung - cầu luôn ổn định, hiện được bán 100.000 - 120.000 đồng/kg. Một hộ nuôi gà ri tại huyện Phú Bình, Thái Nguyên tâm sự, anh chọn nuôi gà ri là hướng đến tín ngưỡng người VN, không ai đem gà công nghiệp đặt lên bàn thờ để cúng tổ tiên mà phải là gà ta. Không chỉ vậy, nuôi gà ta chủ động được thức ăn, con giống lại không mất chi phí làm chuồng nên gần như ít khi lỗ. Tuy nhiên, nuôi gà ri có nhược điểm là thời gian 5 - 6 tháng nên lâu thu hồi vốn, nguy cơ dịch bệnh cũng khá cao vì không được tiêm phòng đầy đủ, do đó lợi nhuận cũng thấp.
Cùng với gà ri truyền thống, hiện trên thị trường xuất hiện các giống gà ri lai cải tiến, chất lượng thịt không thua kém gà ri song thời gian nuôi được rút ngắn xuống còn 95 - 120 ngày. Đó là các giống gà J-Dabaco, J-Hải Phòng, ri lai chọi... Các giống gà này đang bắt đầu được nhiều người chăn nuôi lựa chọn. Hiện trên trị thường, gà J-Dabaco và J-Hải Phòng được bán với giá 65.000 - 80.000 đồng/kg. Theo anh Bùi Duy Thuật, một hộ nuôi gà J-Dabaco ở xã Lai Vu (Kim Thành - Hải Dương), giá bán như hiện nay người chăn nuôi lãi 20.000 - 25.000 đồng/kg gà J-Dabaco. “Ưu điểm lớn nhất của giống gà này là quen thuộc với tâm lí và thói quen tiêu dùng của người Việt. Bên cạnh đó, nguồn gốc xuất xứ rất rõ ràng, được tiêm phòng đầy đủ vacxin, thời gian rút ngắn so với gà ri truyền thống nên có thể nuôi theo quy mô lớn. Nhưng đi cùng với nó là giá giống sẽ cao hơn các giống gà trôi nổi trên thị trường từ 50% - 60%. Hiện Cty Gà giống Dabaco (Bắc Ninh) và Cty Gà Lượng Huệ (J-Hải Phòng) bán gà giống 1 ngày tuổi giá 12.000 - 15.000/con nên các hộ nuôi nhỏ lẻ khó tiếp cận”. Anh Thuật nhấn mạnh.
Một chuyên gia trong ngành chăn nuôi chia sẻ, mỗi giống gà có ưu nhược điểm riêng và yếu tố quyết định đến thành công không phải là giống mà là yếu tố con người. Bởi chọn giống, cám, vacxin hay thời điểm nào để vào chuồng đều do người chăn nuôi quyết định. Do đó, chăn nuôi giờ không chỉ cần trình độ, kỹ thuật mà cần cả kiến thức, tư duy, định hướng thị trường mới có thể tồn tại trong bối cảnh ngành chăn nuôi “bất theo quy luật” như hiện nay.
Nguyễn Huân
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.