Nguồn tin: Báo Bắc Kạn, 13/07/2012
Ngày cập nhật:
15/7/2012
Hiện nay tổng đàn lợn của tỉnh Bắc Kạn 183.726 con, trong đó: lợn nái có 17.744 con, chiếm 9,7% tổng đàn. Về lý thuyết với số lượng đàn lợn nái như trên có thể sản xuất đủ số lượng lợn giống nuôi thịt đáp ứng nhu cầu sản xuất trong tỉnh, nhưng thực tế bình quân hàng năm người chăn nuôi phải nhập khoảng 100.000 – 120.000 con lợn giống từ tỉnh ngoài, gây khó khăn rất lớn trong việc kiểm tra chất lượng và tình hình dịch bệnh trên đàn lợn của tỉnh.
Lợn Móng Cái vẫn là lựa chọn chủ yếu của nhiều hộ chăn nuôi trên địa bàn tỉnh bởi tính ưu việt của nó.
Điều trên cho thấy chất lượng đàn lợn nái của tỉnh thấp, không đảm bảo đáp ứng được yêu cầu sản xuất, mặt khác trình độ kỹ thuật chăn nuôi lợn nái và khả năng đầu tư của người dân chưa cao. Chính vì vậy để đẩy mạnh chăn nuôi lợn của tỉnh cần tập trung vào phát triển vùng chăn nuôi lợn nái, trước mắt chăn nuôi lợn nái Móng Cái tạo ra vùng sản xuất lợn nái Móng Cái và lợn lai (F1) nuôi thịt, nâng cao trình độ hiểu biết kỹ thuật, thị trường cho người chăn nuôi... Do vậy, UBND tỉnh đã xây dựng và triển khai thực hiện Đề án “Phát triển đàn lợn giống Móng Cái giai đoạn 2012 – 2015” nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất thực tế hiện nay, phù hợp chủ trương chính sách của đảng, định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, chủ động sản xuất con giống, kiểm soát được chất lượng, tình hình dịch bệnh, tạo điều kiện phát triển nhanh về số lượng, chất lượng đàn lợn thịt, góp phần thực hiện thành công Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ X về phát triển đàn lợn của tỉnh đến 2015 có 250.000 con.
Chăn nuôi lợn ở Bắc Kạn hiện nay chủ yếu theo quy mô nhỏ tại hộ gia đình, với phương thức chăn nuôi bán thâm canh, tận dụng các sản phẩm phụ của ngành trồng trọt, chế biến đậu, nấu rượu và bổ sung thêm một phần thức ăn công nghiệp. Vùng cao, vùng sâu còn tồn tại phương thức chăn thả rông, cùng với chuồng trại sơ sài, chưa đảm bảo vệ sinh thú y, môi trường, hiệu quả kinh tế thấp. Một số hộ thực hiện dự án, mô hình chăn nuôi lợn ngoại, do đòi hỏi đầu tư lớn, thị trường tiêu thụ không ổn định, hệ thống dịch vụ chăn nuôi chưa phát triển nên mô hình chưa nhân ra được diện rộng. Các giống lợn nuôi ở Bắc Kạn gồm có: Giống lợn Móng Cái, giống lợn địa phương (lợn ta) và lợn lai nuôi thịt...
Hiện nay trên địa bàn tỉnh đang hình thành các vùng sản xuất con giống chủ yếu là nuôi lợn nái Móng Cái cho lai với lợn đực ngoại tạo ra con lai F1 để nuôi thịt nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu của người chăn nuôi lợn trong tỉnh. Hàng năm tỉnh Bắc Kạn phải nhập từ tỉnh ngoài khoảng 100.000 con lợn lai nuôi thịt và nhập khoảng 15.000 liều tinh từ tỉnh Thái Nguyên với số liều tinh này thì mới đảm bảo được cho khoảng 4.000 lợn nái, số lợn nái còn lại được thu tinh bằng phương pháp nhảy trực tiếp từ con đực giống do người dân tự chọn do đó chưa kiểm soát được chất lượng đực giống, chất lượng đàn lợn nuôi thịt kém. Chưa hình thành hệ thống quản lý chất lượng con giống.
Thức ăn sử dụng trong chăn nuôi chủ yếu vẫn là tận dụng các phế phụ phẩm trong chế biến nông sản của ngành trồng trọt (bã đậu, bỗng rượu, cám gạo, ngô, đậu tương, sắn, rau, củ, quả) và một phần thức ăn công nghiệp nhập từ tỉnh ngoài do trên địa bàn tỉnh chưa có nhà máy sản xuất, chế biến thức ăn gia súc, gia cầm. Tỷ lệ tiêm phòng hàng năm trên đàn lợn chỉ đạt 20-30%. Tình hình dịch bệnh vẫn xảy ra những ổ dịch nhỏ như: Tụ huyết trùng, lép tô, phó thương hàn... vì thế việc khống chế, thanh toán một số dịch bệnh chưa thực hiện được.
Trong những năm qua, chăn nuôi lợn đã được quan tâm, đặc biệt đối với đàn lợn nái được tỉnh khuyến khích người dân chăn nuôi thông qua các dự án khoa học và chương trình dự án xoá đói giảm nghèo bền vững của Sở Khoa học Công nghệ, Sở Lao động thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp & PTNT (Trung tâm KNKL), Đề án phát triển đàn lợn nái tại Thị xã Bắc Kạn; Dự án nuôi lợn nái tại huyện Ngân Sơn, Na Rì, Chợ Mới…
Qua đánh giá sơ bộ kết quả các dự án tuy đạt được các chỉ tiêu đề án đưa ra, nhưng chưa có các chính sách hỗ trợ mở rộng do đó không nhân được ra diện rộng. Thị trường tiêu thụ phụ thuộc rất lớn vào nhu cầu thực phẩm của người dân, với các phương thức chăn nuôi lợn của tỉnh các sản phẩm được tạo ra chưa cạnh tranh được với thị trường bên ngoài. Qua tìm hiểu thực tế cho thấy giống lợn Móng Cái có đặc điểm là dễ nuôi, đẻ sai, chất lượng tốt, phù hợp với tập quán chăn nuôi cũng như mức độ đầu tư của người dân tỉnh ta chính vì vậy đây là giống lợn mà đề án đã lựa chọn để phát triển.
Mục tiêu của Đề án phát triển đàn lợn giống nhằm chủ động nguồn giống tốt để chăn nuôi lợn trở thành ngành sản xuất chính trong lĩnh vực chăn nuôi góp, phần đảm bảo an ninh thực phẩm và hướng tới xuất khẩu. Phấn đấu đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có tổng đàn lợn 250.000 con theo tinh thần Nghị quyết đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ X, trong đó có thêm 5.700 con lợn nái Móng Cái thuần đưa tổng số đàn lợn nái các loại của tỉnh nên khoảng 22.000 con. Với số lượng lợn nái này cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất lợn con giống nuôi thịt của tỉnh từ đó có điều kiện quản lý tốt được con giống do có lý lịch nguồn gốc rõ ràng; hạn chế dịch bệnh phát sinh từ đàn lợn của tỉnh ngoài vào Bắc Kạn qua con đường vận chuyển; Hình thành hệ thống dịch vụ về thụ tinh nhân tạo, thú y, thức ăn... để hỗ trợ chăn nuôi lợn nái phát triển bến vững, hiệu quả.
Đề án sẽ tiến hành khảo sát tình hình thực tế tại tất cả các địa phương; Đào tạo, chuyển giao công nghệ, tập huấn cho người chăn nuôi lợn nái Móng cái và cán bộ kỹ thuật. Chỉ đạo xây dựng cơ sở vật chất cho người chăn nuôi, mua lợn giống, trồng và chế biến thức ăn cho lợn nái sinh sản. Mua từ tỉnh ngoài 300 con nái Móng Cái thuần trọng lượng bình quân 20-25kg/con, đồng thời nhập 10 con đực giống Móng Cái thuần phối giống với 300 con nái thuần để tạo ra đàn lợn nái Móng Cái (trung bình 01 lợn đực giống/30 lợn cái sinh sản). Chính sách hỗ trợ được thực hiện như sau: Hỗ trợ một lần cho các hộ chăn nuôi lợn nái Móng Cái (trọng lượng từ 20kg trở lên) với mức 02 triệu đồng/con. Hỗ trợ 100% chi phí mua đực giống MC thuần (khoảng 10.000.000đ/con.) Hỗ trợ mua thức ăn bổ sung hàng năm cho lợn đực Móng Cái với mức 4.000.000/con/năm. Hỗ trợ thụ tinh cho lợn đực Móng Cái nhảy trực tiếp với mức: 150.000/lần phối giống đạt yêu cầu. Hỗ trợ 500.000đ/lứa đẻ (hỗ trợ những con đực, con cái đẻ ra không đủ tiêu chuẩn làm nái)
Tổng kinh phí ước tính thực hiện Đề án trong 04 năm cho việc phát triển chăn nuôi lợn nái giai đoạn 2012 – 2015 là 14.2 tỷ đồng từ nguồn ngân sách nhà nước. Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn được UBND tỉnh giao là cơ quan tham mưu chính phối hợp với các ngành liên quan, các địa phương tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thường xuyên việc thực hiện Đề án.
Đề án trên đã được HĐND tỉnh khoá VIII nhất trí thông qua tại kỳ họp thứ 4 là cơ hội để từng bước phát triển ngành chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn trên địa bàn tỉnh ta, đồng thời khắc phục những khó khăn, bị động về nguồn giống cũng như những bất cập do phải nhập giống lợn từ tỉnh ngoài vào, tạo việc làm, thu nhập cho người dân. Chính sách hỗ trợ đối với các hộ chăn nuôi lợn nái Móng Cái có ý nghĩa quan trọng, đúng hướng, tạo động lực cho việc mở rộng quy mô phát triển chăn nuôi lợn của tỉnh nhất là trong giai đoạn nước ta đang quan tâm tập trung đầu tư công cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Phương Thảo
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.